I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Rà soát các thủ tục hành chính (TTHC) đang áp dụng nhằm kịp thời phát hiện để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định, TTHC không cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu nguyên tắc về quy định và thực hiện TTHC; hoặc để cắt giảm chi phí về thời gian, tiền bạc của người dân, doanh nghiệp trong việc tuân thủ TTHC; góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC.
2. Yêu cầu
a) Đơn giản hóa các TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC hiện hành.
b) Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC và quy định có liên quan (sản phẩm rà soát, đánh giá TTHC) phải cụ thể, thiết thực và đáp ứng mục tiêu nêu trên.
c) Sự phù hợp của các TTHC với yêu cầu triển khai Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong quá trình thực hiện.
II. PHẠM VI RÀ SOÁT
1. Tập trung rà soát các TTHC, nhóm TTHC trọng tâm trong các lĩnh vực quản lý nhà nước như: tài nguyên môi trường, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, giáo dục và đào tạo... (theo danh mục kèm theo).
2. Ngoài các bộ phận được giao nhiệm vụ rà soát TTHC nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, các bộ phận khác tự xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện rà soát theo từng lĩnh vực phụ trách.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện TTHC, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, khó thực hiện thì các bộ phận chủ động bổ sung vào danh mục rà soát và tổng hợp kết quả vào báo cáo chung.
4. Tập trung rà soát sự phù hợp của TTHC với yêu cầu triển khai Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
III. NGUYÊN TẮC RÀ SOÁT VÀ SẢN PHẨM
1. Nguyên tắc rà soát
a) Tập trung rà soát các TTHC theo các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của TTHC, những bất cập của quy định TTHC so với thực tế.
b) Việc rà soát, đánh giá được tiến hành trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ các TTHC, các quy định có liên quan đến TTHC cần rà soát, đánh giá để xem xét sự cần thiết, phù hợp của TTHC với các quy định có liên quan với mục tiêu quản lý nhà nước, những thay đổi về kinh tế, xã hội và điều kiện khách quan khác.
c) Kết quả của quá trình rà soát nhằm đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định TTHC không cần thiết, không hợp pháp, không hợp lý; đảm bảo TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC cho đối tượng thực hiện.
2. Sản phẩm
a) Báo cáo kết quả rà soát kèm Biểu mẫu rà soát và đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC của các bộ phận.
b) Báo cáo kết quả rà soát TTHC, các quy định có liên quan và đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC.
c) Báo cáo sự phù hợp của TTHC với yêu cầu triển khai Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Các bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân xã
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch này, hoàn thành việc rà soát đúng tiến độ, thời gian quy định và đáp ứng được mục tiêu đề ra; đảm bảo về chất lượng kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và các quy định có liên quan.
Chọn lựa và xây dựng danh mục TTHC cụ thể cần rà soát (có thể lựa chọn danh mục TTHC khác, ngoài danh mục đã nêu trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này); gửi về Văn phòng UBND xã để theo dõi, tổng hợp trước ngày 18/01/2020.
b) Gửi văn báo cáo kết quả rà soát về Văn phòng UBND xã trước ngày 10/6/2020 để thẩm định, kiểm tra chất lượng. Kết quả rà soát gồm báo cáo, biểu mẫu rà soát, tính toán chi phí tuân thủ TTHC, phương án đề xuất đơn giản hóa TTHC; sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với rà soát nhóm TTHC).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm
a) Hướng dẫn phương pháp, cách thức rà soát; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Kiểm tra chất lượng, kết quả rà soát của các bộ phận; trường hợp kết quả rà soát chưa đạt yêu cầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã không tiếp nhận, trả lại và đề nghị đơn vị rà soát bổ sung để đạt mục tiêu đặt ra; đồng thời báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê bình các bộ phận không thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
c) Theo dõi, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch và đề xuất Ủy ban nhân dân xã kịp thời chỉ đạo giải quyết.