I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (CCHC) là nhiệm vụ thường xuyên, là giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2022 của UBND xã, góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- Đưa CCHC là nhiệm vụ thường xuyên, là giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2023 của UBND xã góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- Giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện tốt đạo đức công vụ và văn hóa công sở, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu.
- Phấn đấu nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) của xã vào năm 2023.
2. Yêu cầu
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC năm 2022 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2022;
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) gắn liền với quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn TCVN ISO 2008:2015 trong CCHC.
- Quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh CCHC gắn với chính quyền số, xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ,
2
chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Các nội dung CCHC phải có tính đột phá, tập trung vào các mục tiêu chiến lược, cấp thiết, được tiến hành đồng bộ, thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội xã năm 2023.
- Tập trung nâng cao nhận thức, đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế
a) Chỉ tiêu
- HĐND, UBND xã đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) theo quy định của Luật ban hành VBQPPL và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành VBQPPL.
- 100% Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) do HĐND, UBND xã ban hành được rà soát, kiến nghị nhằm bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng quy định mới nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- 100% VBQPPL của cấp trên có liên quan trên địa bàn xã được triển khai kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Thực hiện tốt công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn, tiến hành điều tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, nắm bắt những điểm không phù hợp với thực tế, đề xuất để sửa đổi kịp thời.
b) Nhiệm vụ
- Không ngừng nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành VBQPPL của HĐND, UBND xã đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
- Tuân thủ nghiêm quy trình xây dựng, ban hành Nghị quyết của HĐND xã, Quyết định của UBND xã theo quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành VBQPPL năm 2015. - Tăng cường hoạt động tự kiểm tra, rà soát hệ thống VBQPPL của HĐND xã không còn phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã; các quy định chồng chéo, quy định trái với văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp để kịp thời, thay thế, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung.
- Tăng cường hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa VBQPPL để kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những VBQPPL có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái
3
pháp luật; tiếp tục thực hiện rà soát, cập nhật VBQPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật của Bộ Tư pháp.
- Triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật năm 2023 tại địa phương. Kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Chỉ tiêu
- 100% Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết của xã được công khai kịp thời, đầy đủ trên trang thông tin điện tử của xã và niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã.
- 100% thủ tục hành chính (TTHC) được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thông qua phần mềm xử lý dịch vụ công của tỉnh. Phấn đấu có trên 50% TTHC được tiếp nhận và giải quyết theo phương châm “4 tại chỗ” tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC trên 95%.
- 95% phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý, kịp thời, đảm bảo đúng quy định.
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- 100% TTHC được cập nhật công khai đầy đủ trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC sau khi UBND tỉnh ban hành danh mục TTHC được chuẩn hóa và được tích hợp, đồng bộ với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- Triển khai đảm bảo theo yêu cầu UBND tỉnh đối với các thủ tục đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 (trừ một số TTHC đặc thù); 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thuộc thẩm quyền UBND xã được UBND tỉnh phê duyệt tích hợp công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên cơ sở Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng đạt tối thiểu 85%.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công
4
TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
- Nâng cao chất lượng thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã theo hướng nâng cao năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết TTHC theo phương châm “Thân thiện, đơn giản, đúng hẹn”; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo các quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Thực hiện đầy đủ việc công khai TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, Trang thông tin điện tử xã và niêm yết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Xây dXây dXây dXây dXây dựng Kng Kng Kng Kế ho ạch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ch rà soát, đánh giá TTHC tr ọng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 ng tâm năm 2023 và tvà t và tổ ch ức th c thc thực hi c hic hiện vin vin vin việc rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki c rà soát, đánh giá TTHC; ki ến nghn nghn nghn nghn nghị, đ , đ ề xu ất ct ct cấp có thp có thp có thp có thp có thp có thp có thẩm quy ền các gin các gi n các gin các giải pháp, sáng kii pháp, sáng kii pháp, sáng kii pháp, sáng kii pháp, sáng ki i pháp, sáng ki i pháp, sáng kii pháp, sáng ki i pháp, sáng kii pháp, sáng kii pháp, sáng kii pháp, sáng kiến đơn gi n đơn gi n đơn gi n đơn gi n đơn gi n đơn gi n đơn gi ản hóa TTHC.n hóa TTHC.n hóa TTHC.n hóa TTHC.n hóa TTHC. n hóa TTHC.n hóa TTHC.n hóa TTHC.n hóa TTHC.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan, của cán bộ, công chức trong cải cách thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn theo Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành quy định khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng trong giải quyết TTHC ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ tổ chức, cá nhân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Tăng cường trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách, kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của tỉnh, huyện; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân.
- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý.
5
- Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. - Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, địa phương; tăng cường việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận Một cửa các cấp; xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tụy phục vụ Nhân dân.
- Tăng cường công khai, minh bạch TTHC và thực hiện đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC góp phần xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
- Xây dựng, ban hành các chương trình, chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn xã; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ về Quy định Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Tiếp tục đầu tư, trang cấp phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC tại Bộ phận một cửa; quan tâm bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ, kỹ năng công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CCHC, làm việc tại Bộ phận một cửa, nhất là bộ phận thường xuyên giao tiếp với tổ chức, công dân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước
a) Chỉ tiêu
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/04/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
b) Nhiệm vụ
- Đề xuất cấp trên bổ nhiệm, bố trí luân chuyển và tuyển dụng các chức danh cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm theo quy định;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc chấm điểm chỉ số cải cách hành chính theo Quyết định số 3130/QĐ-UBND ngày 15/12/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế .
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Chỉ tiêu
6
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, lãnh đạo, quản lý dưới 55 tuổi đối với nam, dưới 50 tuổi đối với nữ còn thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được bồi dưỡng theo quy định.
- 100% cán bộ, công chức đảm bảo đủ tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành công vụ trong cơ quan nhà nước cấp xã.
- Nâng cao đạo đức công vụ, văn hóa công sở thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Thực hiện quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức và gắn chặt với công tác khen thưởng, kỷ luật.
- Tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, công chức. Quan tâm bồi dưỡng trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước và công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp; đồng thời, cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo văn bản triệu tập của các cấp đảm bảo quy định.
5. Cải cách tài chính công
a) Chỉ tiêu
- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách tỉnh theo hướng tích cực, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan; nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường chủ động dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính để thực hiện nhiệm vụ cải cách tiền lương.
7
- Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Chỉ tiêu
- Triển khai thực hiện hệ thống thông tin chuyên ngành.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các phần mềm dùng chung của UBND tỉnh, đảm bảo 100% công việc, văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.
- Thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.
- 100% hoạt động quản lý nhà nước sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số, liên thông từ cấp huyện đến cấp xã và liên thông với cấp tỉnh trong các hoạt động quản lý nhà nước (trừ các văn bản Mật theo quy định).
- Tối thiểu 80% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa . Trong đó:
+ Tối thiểu 20% hồ sơ trực tuyến phát sinh trên tổng số hồ sơ phát sinh trong năm tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã.
+ Tối thiểu 10% số hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ BCCI so với tổng hồ sơ tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã.
+ Tối thiểu 20% số hồ sơ trả kết quả qua dịch vụ BCCI so với tổng hồ sơ trả kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã.
b) Nhiệm vụ
- Rà soát, bổ sung mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác CCHC, sử dụng các phần mềm của tỉnh, đảm bảo cơ sở hạ tầng tốt phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số trong năm 2023 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các phần mềm dùng chung của UBND tỉnh và các phần mềm chuyên ngành
+ Chỉ đạo cán bộ, công chức tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đối với 100% TTHC thuộc thẩm quyền của UBND xã, Chủ tịch UBND xã tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã.
+ 100% công việc (không mật) được lãnh đạo xã giao việc và công chức và người lao động xử lý công việc thông qua phần mềm Trang điều hành tác nghiệp.
+ 100% cán bộ, công chức sử dụng mail công vụ trong trao đổi công việc
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trang thông tin điện tử xã.
+ Củng cố, kiện toàn Ban biên tập trang thông tin, điện tử xã đảm bảo đủ số lượng, hoạt động hiệu quả.
8
+ Tham mưu các giải pháp để nâng cao vị trí xếp hạng của Trang thông tin điện tử xã.
- Triển khai có hiệu quả Đề án kết nối mạng diện rộng của tỉnh bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng CPNET và triển khai Internet tập trung cho hạ tầng CNTT của xã. Tăng cường kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng có hiệu quả mô hình chính quyền điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong hầu hết các lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn xã. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng CNTT. Hoàn thiện, nâng cấp Trang thông tin điện tử của xã.
- Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; áp dụng có hiệu quả quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp.
- Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn huyện. Thường xuyên rà soát các TTHC để chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2015, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành
a) Chỉ tiêu
- Xây dựng Kế hoạch CCHC gắn với chính quyền số năm 2023 phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và tình hình thực tế tại địa phương.
- Thực hiện tự kiểm tra công tác CCHC (việc thực hiện nhiệm vụ của công chức) trong nội bộ.
- Đề xuất, kiến nghị Đảng ủy, HĐND, UBMTTQ Việt Nam xây dựng nghị quyết chuyên đề, kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện công tác công tác CCHC tại địa phương.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai kịp thời kế hoạch CCHC của xã, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm cụ thể và bố trí kinh phí để thực hiện.
- Ban biên tập Trang thông tin điện tử xã tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực. Tổ chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu thông tin về CCHC phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng đối tượng.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, biện pháp về CCHC và đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn xã; nâng cao nhận
9
thức, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức về CCHC trong đơn vị mình quản lý.
- Phối hợp triển khai thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại chỉ số CCHC cấp xã theo Quyết định 2204/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh.
- Triển khai việc tự đánh giá, xếp loại Chỉ số CCHC (PAR Index) của UBND xã.
- Tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
(Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)