Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
cac trang báo
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
Ngày cập nhật 21/11/2018

 

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH  PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2018

I. LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Nông nghiệp

1.1. Trồng trọt

- Tổng diện tích đưa vào sản xuất 363,9ha/vụ giảm 3ha so với năm 2017 do chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Sử dụng giống lúa cấp I đạt 100%, chủ yếu cơ cấu giống lúa TH5, Khang Dân, Ma Lâm, HT1, Hà Phát 3, NA2, Thiên ưu 8...Thực hiện tốt cơ giới hóa khâu làm đất và thu hoạch; chuyển đổi toàn bộ diện tích lúa từ giống dài ngày sang ngắn ngày nên đã đem lại năng suất bình quân 134,5 tạ/ha/2vụ, sản lượng 4.894,5 tấn, ước tính giá trị 29 tỷ 367 triệu đồng.

- Tổng diện tích hoa màu gieo trồng như: hành lá, rau các loại, sắn, sen 12,6ha: trong đó mô hình hành lá 1,1ha (HTX Đông Phước 8,7ha, HTX Mai Phước 3,9 ha), sản lượng 74,7 tấn ước tính 650 triệu đồng. Tổng giá trị trồng trọt thu được: 30 tỷ 017 triệu đồng.

1.2. Chăn nuôi - Thú y

Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm được duy trì thường xuyên trong năm như sau: Đàn lợn 2.720 con, đàn trâu ổn định 80 con, đàn bò 105 con, đàn gia thủy cầm 115.000con, giá trị thu được:  37 tỷ 102 triệu đồn

Công tác tiêm phòng: Chỉ đạo triển khai công tác tiêm phòng các loại vắc xin phòng ngừa các dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đạt trên 95%.

1.3. Khai thác và nuôi trồng thủy sản

- Khai thác thủy sản:

Đã chỉ đạo chặt chẽ quá trình thực hiện khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nhiều hộ gia đình đã đầu tư mua ngư lưới cụ giúp cho việc khai thác và đánh bắt tự nhiên của ngư dân ngày càng có hiệu quả hơn. Sản lượng ước đạt 213 tấn (hến 30 tấn), giá trị thu được: 12 tỷ 420 triệu đồng.

- Nuôi trồng thuỷ sản:

 Tổng diện tích thả nuôi 189,8ha/333hộ, trong đó diện tích ao đất được cải tạo và xử lý 158,8ha/272 hộ nuôi. Tổng sản lượng thu được 109,8 tấn, trong đó tôm sú: đạt 18 tấn, tôm rão: 15 tấn; cua: 22 tấn; cá kình: 28,4tấn, cá dìa: 0,2 tấn, cá đối mục 26 tấn, cá nước ngọt 0,2 tấn, giá trị ướt đạt 15 tỷ 342 triệu đồng. Tổng giá trị khai thác và NTTS: 27 tỷ 762 triệu đồng

Kết quả đánh giá: Số hộ có lãi 164 hộ đạt 60,3%; số hộ hòa vốn có 95 hộ đạt 35%; số hộ lỗ có 13 hộ chiếm 4,8%. 

2. Dịch vụ, xây dựng và các ngành nghề khác

Các ngành nghề xây dựng, dịch vụ cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể được duy trì và phát triển ổn định, như buôn bán thủy sản, kinh doanh thức ăn chăn nuôi - nuôi trồng thủy sản, mộc dân dụng..... Ngoài ra dịch vụ lao động cũng được chuyển dịch nhanh chóng, tranh thủ thời gian nông nhàn bà con đã tham gia lao động ở trong và ngoài địa phương gồm thợ nề, thợ mộc, may mặc, thêu ren và một số ngành nghề khác... Nhờ vậy, đã giải quyết được lao động nông nhàn, nhằm tăng thêm nguồn thu nhập cho gia đình. Tổng giá trị thu được ước 151 tỷ 858 triệu đồng.

3. Xây dựng cơ sở hạ tầng (Danh mục kèm theo)

a. Ngân sách cấp trên bố trí vốn trong năm 2018 : 23 tỷ 758 trđ

b. Ngân sách theo dự toán HĐND xã : 2 tỷ 798,621 triệu đồng

* Chi xây dựng cơ bản : 2 tỷ 573,437 triệu đồng

* Chi thường xuyên                                                           :   225,184 trđ

*Chi dự phòng                                                                     :   01 trđ;

* Công trình vốn năm 2019 đã thực hiện năm 2018 : 3 tỷ 815 trđ (đạt xã NTM)

* Cuối năm 2018, UBND xã đã giải ngân kinh phí ứng trước của huyện, để xây dựng công trình hàng rào và san nền các trường học: 740 triệu đồng.                                                                                                                                                                                                                         c. Chương trình Nhà nước hỗ trợ xi măng, Nhân dân đóng góp công, vật liệu xây dựng: 765 triệu đồng

d. Ước ngân sách nhân dân xây dựng 7 tỷ đồng

Tổng mức đầu tư toàn xã hội ước xây dựng 33 tỷ 546,805 triệu đồng.

4. Tài chính - tín dụng

Ngay từ đầu năm UBND xã đã triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách để đảm bảo cho việc điều hành dự toán ngân sách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Đã tích cực khai thác và tận thu ngân sách tại chỗ để đảm bảo cân đối thu, chi đúng luật. Ước tổng thu ngân sách trên địa bàn đến ngày 30/12/2018: 3 tỷ 662 triệu đồng trong đó: Thu tại xã: 232.054.000đồng, thu phân chia tỷ lệ : 278 triệu đồng; thu tiền sử dụng đất 3.131.945.000đồng/3 tỷ đạt 103% so với kế hoạch; trong năm đã giải ngân 7 tỷ 425 triệu đồng/174 hộ thông qua các tổ chức đoàn thể cho các hộ dân vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất và tham gia xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống.

5. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai

5.1. Lĩnh vực đất đai

 Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng đất đai theo luật đất đai năm 2013; thực hiện chủ trương của cấp trên, UBND xã đã phối hợp với Trung tâm bán đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức bán đấu giá 26 lô đất tại khu vực thôn Thủ Lễ 2 với diện tích 5.014,8m2, tổng số tiền 4 tỷ 403,5 triệu đồng để phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng; quy hoạch phân lô khu dân cư mới năm 2019 tại Xóm Đảo, thôn Thủ Lễ 2; đang tiến hành lập thủ tục thu hồi đất để nâng cấp mở rộng kết hợp nạo vét bờ hói Hàng Tổng (Giai đoạn 2) với tổng diện tích thu hồi 13.129.4m2.

5.2. Lĩnh vực môi trường

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền hưởng ứng tuần lễ Quốc gia “Nước sạch và vệ sinh môi trường” và “Ngày môi trường thế giới 05/6” đến các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn toàn xã, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đi đôi với việc giữ gìn môi trường cộng đồng ngày càng xanh - sạch - đẹ

5.3. Công tác phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai

UBND xã thường xuyên làm tốt công tác phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai và công tác phòng cháy, chữa cháy, lòng ghép việc phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai thích ứng với với biến đổi khí hậu gắn với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản và người do thiên tai, hỏa hoạn gây ra.

 6. Chương trình xây dựng nông thôn mới

Không ngừng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân phát triển sản xuất tăng thu nhập, nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả như: chuyển đổi các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao như: Thiên Ưu 8, Đài Thơm 8, ADI30, Hà Phát 3 bước đầu đã đạt năng suất khá cao, tiết kiệm được chi phí công phơi, bao bì... năng suất bình quân 137,5 tạ/ha/2 vụ, giá thành cao hơn lúa thường 600 đồng/1kg (lúa thường 6.000 đồng/1kg); thực hiện có hiệu quả mô hình trồng hành lá với diện tích 1,1ha, năng suất 300 - 400 kg/sào, giá trị cao hơn 3 - 4 lần so với trồng lúa; chuyển đổi diện tích lúa ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản và trồng sen ở thôn Mai Dương với diện tích 4,5ha đã nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích gấp 2 lần so với trồng lúa.

Phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" "Quỹ vì người nghèo" gắn với thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Xác định vai trò người dân là chủ thể trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Đến nay đã đạt 19/19 tiêu chí về chương trình xây dựng nông thôn mới, UBND xã phối hợp với UBMTTQVN xã tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới sau 8 năm triển khai thực hiện từ năm 2010 đến năm 2018, đạt 99,6% mức độ hài lòng.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục- đào tạo

Sự nghiệp giáo dục được quan tâm chăm lo và tiếp tục tạo chuyển biến cả về số lượng và chất lượng học tập. Đã thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2017 -2018.

a. Công tác duy trì số lượng

Bậc học Mầm non đã duy trì 409/409 cháu, bậc tiểu học đã duy trì được 408/409 học sinh (giảm 01 cháu do chuyển trường), bậc trung học cơ sở duy trì được 322/334 học sinh (giảm 12 em do bỏ học để đi học nghề và đi làm ăn xa).

b.Chất lượng học tập

Chất lượng mũi nhọn và đại trà luôn được quan tâm, tỷ lệ học sinh giỏi ngày càng tăng, số lượng học sinh và giáo viên tham dự các kỳ thi học sinh giỏi các cấp đạt nhiều thành tích cao.

+ Kết quả xét tốt nghiệp cấp II: 76/76 học sinh đạt 100% tăng 2,3% so với năm học 2016 -2017; (toàn xã có 77/87 em học sinh tiếp tục học THPT, bổ túc và trung cấp nghề đạt 88,5% theo tiêu chí nông thôn mới).

+ Năm học 2017 - 2018 có 45 học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học, trong đó: Đại học 42 học sinh, Cao đẳng 3 học sinh.

 - Công tác phổ cập giáo dục : Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt xóa mù chữ mức độ 2.

Nhìn chung chất lượng học tập của 3 cấp học có nhiều chuyển biến tích cực cả về học lực và hạnh kiểm. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có những chuyển biến về nhận thức trong việc thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành giáo dục và đào tạo đã phát động, luôn phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Hiện nay Trường Mầm non được đoàn kiểm tra, đánh giá kết luận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

2. Y tế - dân số - kế hoạch hóa gia đình

2.1. Y tế

Các chương trình y tế cộng đồng, chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân được nâng cao. Các hoạt động kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm lòng ghép triển khai các chiến dịch phòng chống các bệnh mùa hè, vệ sinh môi trường được duy trì.

Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng được các ban ngành quan tâm phối hợp để tuyên truyền; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 8,6%, giảm 0,35 % so với năm 2017 (8,95%).

2.2. Dân số - Gia đình - Trẻ em

Công tác dân số, gia đình và trẻ em được quan tâm thường xuyên, đội ngũ cộng tác viên dân số hoạt động có nề nếp. Trong năm đã triển khai 2 đợt chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình, kết hợp tư vấn truyền thông trực tiếp về dân số kế hoạch hóa gia đình đến từng chi hội phụ nữ thôn và đã có hàng trăm chị em tham dự; tỷ lệ sinh con con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ 18,6%, giảm 2,55% so với năm 2017 (21,15%); duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,1%.

 3. Sự nghiệp Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao

3.1. Hoạt động Văn hóa và Thông tin

Thường xuyên tuyên truyền cổ động trực quan các sự kiện trọng đại và các nhiệm vụ chính trị địa phương nhân các ngày lễ, tết cổ truyền tại trụ sở cơ quan, đơn vị, nhà bia ghi danh, công chào các thôn và trên tuyến đường nội thị đảm bảo trang nghiêm; tiếp tục thực hiện Đề án xã Văn hóa nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 để góp phần thực hiện thành công cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, đời sống văn hóa tinh thần của bà con được nâng lên đáng kể. Toàn xã có 1.573/1.678 hộ gia đình đạt gia đình văn hóa, đạt 94%, 4/5 thôn đủ điều kiện công nhận lại và công nhận mới thôn văn hóa đạt 80%, 6/6 cơ quan, đơn vị đủ điều kiện công nhận cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 100% và 20 gia đình đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu được khen tặng, biểu dương tại ngày hội đại đoàn kết toàn dân tại các khu dân cư. 

3.2. Hoạt động văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao

Hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ - thể dục, thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương có nhiều chuyển biến tích tực, được triển khai tổ chức từ xã đến thôn như Văn nghệ Mừng Đảng, Mừng Xuân, bóng đá, bóng chuyền, đua thuyền truyền thống...tạo tinh thần thi đua sôi nổi trong Nhân dân, góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc dân tộc; hoạt động phong trào do cấp trên tổ chức được quan tâm, tham gia đầy đủ các môn thi đấu trong chương trình Đại hội thể dục, thể thao huyện lần thứ VI đạt nhiều thành tích cao, như đạt giải nhất toàn đoàn.

4. Thực hiện chính sách - xã hội

4.1. Công tác chính sách

Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, thường xuyên quan tâm thăm hỏi động viên chăm lo cho các gia đình thương binh liệt sĩ, những người có công với cách mạng nhân dịp lễ, tết và ngày thương binh liệt sĩ 27/7 với tổng số kinh phí 262.950.000 đồng/1.404 xuất và 15 tấn gạo cho 500 hộ thuộc diện gia đình chính sách, neo đơn, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã. 

Nhìn chung việc tổ chức thăm hỏi và trao quà đến tận tay người dân đảm bảo đúng đối tượng theo quy định và hoàn thành trước tết Nguyên Đán. Ngoài ra thường xuyên chi trả kịp thời, đầy đủ, chính xác tiền trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng xã hội trong năm với kinh phí 1.120.704.000 đồng.

4.2 Công tác xã hội

Thực hiện Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng xã hội. UBND xã đã thụ lý và lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết 96 hồ sơ liên quan đến hưởng trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng xã hội theo quy định (trong đó 33 khuyết tật, 63 bão trợ xã hội); cấp đổi mã thẻ và cấp mới thẻ bảo hiểm miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi tổng số 96 thẻ; phối hợp với hội người cao tuổi tặng quà của Chủ tịch nước cho các cụ có tuổi tròn 70, 75, 80, 85,90 và trên 100 tuổi 121 cụ với số tiền 24.200.000đồng; cấp phát kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng sinh viên, học viên nghề sơ cấp có gia đình bị thiệt do sự cố môi trường biển với số tiền 401.399.000 đồng/59 đối tượng.  

 Thể hiện sự quan tâm của địa phương, nhân ngày tết trung thu, các trường học, các thôn đã phối hợp tổ chức các hoạt động vui chơi và tặng quà cho các cháu thiếu nhi với tổng số 1.980 xuất quà, trị giá 68.201.000 đồng.

 Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo theo Quyết định số 33/QĐ-TTg, Quyết định số 22/QĐ-TTg và Quyết định số 48/QĐ-TTg của Chính phủ đã có 13 nhà được hỗ trợ vốn 275 triệu đồng và nghiệm thu đưa vào sử dụng; các chương trình giảm nghèo bền vững được triển khai thực hiện có hiêu quả;          Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 8% giảm 1,15%, hộ cận nghèo giảm còn 8,4% giảm 1% so với năm 2017; theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12/12/2016 của Bộ lao động thường binh xã hội thì tỷ lệ hộ nghèo hiện nay 4,2% đạt tiêu chí số 11 về hộ nghèo trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

 4.3. Công tác xây dựng quỹ và hoạt động hiến máu tình nguyện

 Hội chữ thập đỏ đã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể xã tổ chức đêm văn nghệ xây dựng quỹ tình thương với kinh phí 25 triệu đồng/5.000 vé số; huy động 100 triệu đồng do các học sinh Mỹ tài trợ để giúp đỡ 01 hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo xây dựng nhà mới; xác định hiến máu tình nguyện là một trong những chính sách xã hội của Nhà nước, phù hợp với truyền thống đạo lý dân tộc, hội đã tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ và Nhân dân tham gia hiến máu tình nguyện, qua 2 đợt có 43/65 người hiến máu, đạt 66,2%.

 4.4. Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động

Thực hiện chương trình trọng điểm về xuất khẩu lao động gắn với giảm nghèo bền vững, UBND xã đã tích cực triển khai tuyên truyền vận động Nhân dân đăng ký tham gia học nghề, xuất khẩu lao động tạo việc làm và có thu nhập ổn định.  Toàn xã hiện có 85 lao động đang làm việc tại nước ngoài (trong đó tại thị trường Lào 76 lao động, thị trường Nhật bản, Singapo, Arập xê út, Canada, Isrel 9 lao động), có trên 700 lao động trong độ tuổi (từ 18-60 tuổi) đi làm ăn xa ở các tỉnh (như: thợ sửa đồng hồ, thợ sửa điện thoại di động, thợ nề, công nhân, buôn bán, làm thuê...), từ đó đã góp phần nâng cao năng suất, cũng như tạo công ăn việc làm trong lúc nông nhàng tăng thêm thu nhập cho gia đình, góp phần giảm nghèo bền vững.

 III. QUỐC PHÒNG - AN NINH, NỘI CHÍNH

1. Lĩnh vực Quốc phòng

Thực hiện tốt Luật nghĩa vụ quân sự, đầu năm 2018 đã có 12 thanh niên lên đường làm nghĩa vụ quân sự đợt 1 năm 2018, đạt chỉ tiêu trên giao; đăng ký độ tuổi 17 đạt 100% (có 81 thanh niên); tổ chức huấn luyện Quân sự - giáo dục chính trị năm 2018. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ với tổng số 117/135 trường hợp hưởng trợ cấp một lần, hiện còn 18 đối tượng đang đề nghị cấp trên chi trả; Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ với tổng số 113/272 trường hợp được nhận trợ cấp một lần, các trường hợp còn lại đã đề nghị cấp trên tiếp tục bổ sung.

2. Về lĩnh vực an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội:

a. Tình hình an ninh chính trị

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững ổn định. Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, hoạt động của mô hình có nhiều chuyển biến tích cực, 5/6 thôn, 5/5 cơ quan đơn vị được xét công nhận đạt chuẩn về An toàn về an ninh trật tự; hướng dẫn các thôn phối hợp tổ chức hội nghị tổng kết mô hình thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội thông qua ngày hội đại đoàn kết toàn dân 18/11. Trong năm 2018 được Công An tỉnh tặng giấy khen về học tập làm theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, Bộ Công an tặng bằng khen về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

 b. Công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội 

Trong năm trên địa bàn xã xảy ra 09 vụ, việc, trong đó 02 vụ đánh người gây thương tích; 06 vụ trộm cắp tài sản, 01 vụ đánh bạc. Các vụ việc trên được Ban Công an xã đã phối hợp với đội nghiệp vụ Công an huyện điều tra và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật; ngoài ra Ban Công an xã còn phối hợp với Ban chỉ đạo bảo vệ nguồn lợi thủy sản xã tổ chức tuần tra, bắt và xử lý các trường hợp dùng xung điện để khai thác và đánh bắt thuỷ sản trái phép.

c. Công tác đăng ký quản lý hộ khẩu

Đã thụ lý và giải quyết 708 trường hợp, trong đó nhập khẩu khai sinh: 137 khẩu; nhập khẩu thường trú: 40 khẩu; tách hộ: 18 hộ; chuyển khẩu đi (cấp HK07): 04 hộ, 66 khẩu; xóa khẩu đã có thông báo đăng ký của Công an nơi thường trú mới 26 khẩu, xóa chết: 04 hộ, 34 khẩu; cấp giấy CMND: 290 trường hợp, lưu trú: 06 trường hợp; bổ sung thu thập thông tin dân cư đạt 98,7%.

3. Lĩnh vực Tư pháp

a. Công tác Tư pháp - Hộ tịch

Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ - CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ góc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch. UBND xã đã tiếp nhận và giải quyết cho các tổ chức, công dân đến giao dịch công việc đảm bảo đúng quy trình hướng dẫn.

b. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật

 Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đã được quan tâm, trong năm UBND xã đã chỉ đạo các ban ngành phối hợp với các đoàn thể xã và cấp trên triển khai tuyên truyền giáo dục pháp luật trên địa bàn với tổng số 10 đợt có trên 458 lượt người tham gia, các nội dung tuyên truyền như Luật đất đai, Luật dân sự, Luật hình sự, Luật nghĩa vụ quân sự ...qua các đợt tuyên truyền đã nâng cao kiến thức hiểu biết pháp luật của người dân, góp phần hạn chế mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân và các hành vi, vi phạm pháp luật trên địa bàn xã. 

c. Công tác hòa giải

 Phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ hòa giải, trong năm đã tiến hành hòa giải thành 21 vụ việc, thông qua hoạt động hòa giải nhằm góp phần xây dựng tình làng nghĩa xóm đầm ấm, xây dựng thôn xóm bình yên, tăng cường tinh thần đoàn kết trong Nhân dân và đã phát huy khối đại đoàn kết toàn dân.

4. Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân

Thực hiện Luật tiếp công dân năm 2013, UBND xã đã xây dựng kế hoạch tổ chức tiếp công dân định kỳ tại trụ sở vào ngày thứ năm hàng tuần theo quy định. Đồng thời phối hợp với thường trực HĐND xã tổ chức đối thoại trực tiếp tại các thôn trên địa bàn. Qua các buổi tiếp công dân cũng như đối thoại đa số bà con không có ý kiến, kiến nghị, đề xuất gì.

Trong năm đã tiếp nhận 10 đơn trình của công dân liên quan đến nội dung yêu cầu xin xây dựng mới, cải tạo lại nhà ở của Nhân dân và công tác đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng trường Mầm non Quảng Phước. UBND xã đã phân công cán bộ chuyên môn giải quyết đơn trình của công dân đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

 5. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng năm 2015, UBND xã xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống tham nhũng tại cơ quan. Việc công khai đúng theo quy định, trong đó đã thực hiện công khai, minh bạch trong các lĩnh vực như, mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ các hoạt động của UBND xã, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách, niêm yết công khai các thủ tục hành chính; 100% cán bộ, công chức thuộc diện công khai bản kê khai tài sản đều thực hiện kê khai theo đúng quy định và nghiêm túc.

IV. CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách tổ chức bộ máy hành nước

Để góp phần triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị tại địa phương, trong năm đã đề nghị UBND huyện tuyển dụng và bổ nhiệm mới 03 cán bộ, công chức theo các chức danh quy định; bố trí kiêm nhiệm một số chức danh cán bộ bán chuyên trách nhằm giảm cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII); chỉ đạo Hội Cựu thanh niên xong phong, Hội khuyến học nhiệm kỳ 2018-2023 và tổ chức bầu trưởng thôn Hà Đồ-Phước Lập nhiệm kỳ 2017-2019 đảm bảo đúng quy trình

 2. Cải cách thủ tục hành chính

 Thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 1015/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành danh mục thủ tục hành chính được thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận và trả kết quả của UBND các xã, phường, thị trấn và các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác cải cách hành chính. UBND xã đã rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của UBND xã để niêm yết công khai minh bạch, dễ hiểu, dễ tiếp cận tại“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ”. Từ đầu năm đến nay đã giải quyết trên 2.882 hồ sơ, thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, đảm bảo đúng hẹn.

3. Cải cách tài chính công

 UBND xã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch về tài chính tại cơ quan ngày được nâng lên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra, thanh tra của cấp trên, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và hiện đại hóa nền hành chính

 Thực hiện Chỉ thị số 32/2016/CT-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhìn chung cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan chấp hành và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc theo quy định của Pháp luật, nội quy, quy chế làm việc, không uống rượu, bia trong giờ hành chính và giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, trang phục, lễ phục đảm bảo. Trong thời gian qua đã có sự chuyển biến rõ rệt về thái độ, tác phong làm việc cũng như hiệu quả công việc ngày một tốt hơn, tình trạng đi muộn về sớm và làm việc riêng trong giờ hành chính đã giảm đi đáng kể, từng cán bộ, công chức, người lao động luôn cố gắng nâng cao nhận thức và thực hiện nghiêm túc có trách nhiệm.

Không ngừng hiện đại hóa nền hành chính, đầu tư, mua sắm thêm các trang thiết bị làm việc để phục vụ tốt cho công tác cải cách hành chính, đã khai trương“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại” và Công bố chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại UBND xã theo đúng quy trình, từng bước nâng cao hiệu quả công việc tiếp công dân tại“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại”góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức và công dân đến giao dịch công việc.         

V. LĨNH VỰC TÔN GIÁO

 Hiện nay trên địa bàn xã có 02 Niệm phật đường, 01 Nhà thờ thiên Chúa giáo, 03 Đình Làng, hàng năm đều có đăng ký chương trình hoạt động nhân các ngày lễ liên quan đến Phật giáo, thiên chúa giáo và hoạt động cúng tế trong năm. UBND xã luôn thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tôn giáo và giải quyết những kiến nghị của các tôn giáo trên địa bàn, đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật. Thường xuyên phối hợp với UBMTTQVN xã, cùng các ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền về các chính sách tín ngưỡng tôn giáo. Đồng thời nhân các ngày lễ của các tôn giáo, lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN xã và các đoàn thể tổ chức chính trị xã hội đã tổ chức thăm viếng các cơ sở thờ tự và các chức sắc tôn giáo trên địa bàn xã. Trên cơ sở đó, các tín đồ tôn giáo đã chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

VI. CÔNG TÁC PHỐI HỢP CỦA CÁC ĐOÀN THỂ MẶT TRẬN

 1. Thực hiện Chương trình phối hợp hành động giữa Mặt trận, các đoàn thể của xã cùng với chính quyền, trong năm đã giải quyết nhiều công việc như: tuyên truyền, vận động Nhân dân xử lý và phân loại rác thải sinh hoạt; tuyên truyền giáo dục pháp luật; vận động hộ nằm trong diện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng xây dựng Trường Mầm non Quảng Phước; giám sát an toàn thực phẩm tại trường Mầm non Quảng Phước; huy động nguồn lực để hỗ trợ xây dựng 03 nhà tạm cho hộ nghèo với số tiền 12 triệu đồng.2. Mặt trận và các đoàn thể trong hệ thống chính trị - xã hội luôn thể hiện vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân, đã triển khai nhiều mô hình, nhiều phong trào có hiệu quả giúp nhau phát triển kinh tế tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững.

B. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2018

I. NHỮNG CHỈ TIÊU ĐẠT

1. Tổng giá trị sản xuất :246,739 tỷ đồng/245,695 tỷ đồng đạt 100,4% so với kế hoạch và tăng 11,1% so với năm 201

a) Dịch vụ, xây dựng và các ngành nghề khác: 151,858 tỷ đồng /145,245 tỷ đồng đạt 106% so với kế hoạch tăng 11,1%.

 b) Trồng trọt: 30,017 tỷ đồng /26,849 tỷ đồng đạt 111,8% so với kế hoạch tăng 12%.

c) Chăn nuôi: 37,102 tỷ đồng/36,213 tỷ đồng đạt 102,4% so với kế hoạch tăng 12,3%.

d) Đánh bắt và NTTS: 27,762 tỷ đồng/37,388 tỷ đồng đạt 74,2% so với kế hoạch tăng 11,7 %.

2. Bình quân thu nhập đầu người: 30.400.000đồng/người/năm/30.140.000 đồng, đạt 101% tăng 11% so với năm 2017.

3. Thu ngân sách tại chỗ: 3 tỷ 662 trđ/3 tỷ 403 trđ đạt 107,6% tăng 13,7%.

4. Tổng mức đầu tư xã hội: 33 tỷ 546,805 trđ/25 tỷ đạt 134% kế hoạch tăng 13,4% so với năm 2017.

5. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,2%/kế hoạch dưới 5%.

6. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 52,3%/kế hoạch 47%.

7. Tham gia xuất khẩu lao động tại nước ngoài: 9 lao động/ KH 7 lao đồng.

II. NHỮNG CHỈ TIÊU XẤP XỈ ĐẠT

7. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 8,35 %/kế hoạch dưới 8%.

C. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

I. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ

Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 vẫn còn một số khó khăn, hạn chế cần khắc phục đó là:

1. Lĩnh vực phát triển kinh tế

-  Một số chương trình trọng điểm triển khai chưa tích cực, hiệu quả mang lại chưa cao; thực hiện quy hoạch cánh đồng mẫu và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn hạn chế, giá lợn tuy tăng mạnh nhưng tổng đàn gia súc, gia cầm còn thấp; các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có phát triển những vẫn còn chậm, chợ tự tiêu, tự sản tiếu sầm uất; 

- Do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài nên đã xảy ra dịch bệnh về nuôi trồng thủy sản, làm giảm sản lượng;

- Trình trạng nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn đã xay ra, có khả năng nguy cơ ảnh hưởng đến  vụ NTTS cho những năm tiếp theo là rất lớn;

- Chưa khai thác hết các nguồn thu ngân sách, chưa phối hợp được với các ngành một cách chặt chẽ nên việc tận thu ngân sách tại chỗ vẫn còn thấp.

2. Lĩnh vực Văn hóa - xã hội

 - Cuộc vận động“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị, văn minh” đã đi vào đời sống của nhân dân nhưng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như trình trạng học sinh bỏ học giữa chừng vẫn còn xảy ra (12 em trường THCS).

 - Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tuy có giảm nhưng vẫn còn cao 18,6%.

3. Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh

- Công tác tuyển quân tuy đạt kế hoạch đề ra nhưng tỷ lệ thanh niên đến sơ khám tuyển tại xã vẫn con thấp, việc huy động lực lượng dân quân tại chỗ còn thiếu chủ động;

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tuy ổn định nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng đánh người gây thương tích và mất trộm tài sản của Nhân dân trên địa bàn xã.

 4. Công tác cải cách hành chính

- Công tác cải cách hành chính tuy có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ theo tình hình mới;

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tuy thường xuyên triển khai nhưng tỷ lệ người dân đến tham dự còn thấp.

II. NGUYÊN NHÂN

- Địa bàn gần trung tâm huyện lỵ, trung tâm thương mại của huyện nên việc mở ra cơ cấu dịch vụ gặp khó khăn;

- Nhận thức của bà con nông dân còn hạn chế nên chưa dám mạnh dạng tham gia thực hiện quy hoạch cánh đồng lớn và tái cơ cấu ngành nông nghiệp để nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.

- Các biện pháp áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính về sinh con thứ 3 trở lên chưa nghiêm; nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế.

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

Năm 2019 là năm thứ 5 thực hiện Nghị quyết Đảng bộ xã về kế hoạch phát triển kinh tế -  xã hội 5 năm giai đoạn 2015 - 2020, năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết HĐND xã nhiệm kỳ 2016 - 2021, trong tình hình kinh tế - xã hội đang gặp nhiều khó khăn, tình hình thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, bất thường. Do vậy năm 2019 cần phải có sự nổ lực, cố gắng để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch 5 năm đã đề ra.

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ

1. Tổng giá trị sản xuất                                            : 277,500 tỷ đồng

  Trong đó:

a) Tổng giá trị trồng trọt                                             : 32 tỷ đồng

b) Chăn nuôi                                                     : 38 tỷ đồng                                             

c) Đánh bắt và NTTS                                                  : 32 tỷ đồng                               

d) Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ   : 175,500 tỷ đồng

2. Thu nhập bình quân đầu người                                   : 34,100 trđ (7.574 người)

3. Tổng thu ngân sách tại chỗ                                         : 4 tỷ đồng; trong đó, thu từ nguồn cấp quyền sử dụng đất 3,7 tỷ đồng).

4. Tổng mức đầu tư xã hội trên                             : 25 tỷ đồng

5. Duy trì tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí NTM             : 4,2%

6. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp, còi giảm còn dưới : 8%

7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên                              : 55%

II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM

Tiếp tục thực hiện các Chương trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đặc biệt tập trung thực hiện 02 chương trình trọng điểm sau:

Chương trình xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, vườn kiểu mẫu gắn với tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích.

III. CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM

Hoàn thiện các hạng mục công trình của Trường tiểu học số 2 để đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển sản xuất nông nghiệp - thủy sản

1.1. Trồng trọt

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất và hiệu quả cây trồng, chú trọng thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, tạo chuyển biến về chất lượng trong sản xuất và giá trị sản phẩm hàng hóa. Tiếp tục thực hiện quy hoạch thêm vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo tiêu chí cánh đồng lớn gắn với bao tiêu sản phẩm nhằm nâng cao giá trị hàng hóa trên một đơn vị diện tích với tổng diện tích 55ha, trong đó HTX Đông Phước 35ha, HTX Mai Phước 20ha; nhân rộng mô hình trồng hành lá khu vực HTX Đông Phước; tiếp tục vận động chuyển đổi 17ha diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản ở khu vực HTX Mai Phước. Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; chọn 2 hộ xây dựng vườn kiểu mẫu.

1.2. Chăn nuôi

Tiếp tục duy trì tổng đàn, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hình thức gia trại, trang trại tại địa điểm đã quy hoạch, vận động Nhân dân sử dụng năng lượng tái tạo từ chất thải chăn nuôi (biogas) hoặc sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình nạc hóa đàn lợn, tăng tỷ lệ đàn lợn nái ngoại, tăng cường ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường; thực hiện tốt công tác tiêm phòng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.

1.3. Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản

Ổn định diện tích ao đất nuôi trồng thủy sản nước lợ 158,8 ha, tăng cường chỉ đạo quản lý vùng nuôi, thả nuôi theo đúng khung lịch thời vụ, đảm bảo quy trình kỹ thuật, tăng cường công tác kiểm dịch và an toàn dịch bệnh, thực hiện mô hình nuôi xen ghép đa con với nhiều đối tượng nuôi như tôm, cua, cá ...trên 90%; không khuyến khích nuôi trồng bằng cách chắn lưới; thường xuyên kiểm tra, giám sát và cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp nuôi tôm thẻ chân trắng không theo quy định; tăng cường công tác quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản với việc khai thác, đánh bắt hợp lý không để xảy ra tình trạng tái lấn chiếm mặt nước và phát triển thêm nò sáo sau khi đã sắp xếp; phát huy vai trò của 3 Chi hội nghề cá Phước Lập, Mai Dương và Hà Đồ hoạt động có hiệu quả.

 2. Phát triển các ngành nghề và dịch vụ

 Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở các loại hình thương mại kinh doanh dịch vụ trên địa bàn nhằm phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động. Duy trì và mở rộng các ngành nghề truyền thống, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, đồng thời tiến hành điều tra khảo sát lao động có tay nghề để có hướng giải quyết lao động nông nhàng, chuyển ngành nghề dịch vụ. Duy trì chợ tự tiêu, tự sản hoạt động có hiệu quả hơn.

3. Tài nguyên và môi trường

Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; quản lý đất chưa sử dụng trong các khu dân cư trên địa bàn; đề xuất phân lô bán đấu giá quyền sử dụng đất với tổng diện tích 8.478m2/39 lô tại các khu vực thuộc thôn Khuông Phò, Lâm Lý, Thủ Lễ 2, Thủ Lễ 3 và Phước Lập.

Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao nhận thức trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và môi trường, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm chủ động ứng phó thích ứng với biến đối khí hậu, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chăn nuôi với quy mô nhỏ, có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm, không gây ô nhiễm môi trường; thường xuyên triển khai kế hoạch tiêu diệt cây mắt mèo.

4. Tài chính tín dụng

4.1. Tài chính

Tập trung khai thác các nguồn thu, rà soát một số diện tích đất ao, hồ mặt nước NTTS hết thời hạn khai hoang, phục hóa đưa vào đấu khoán sản lượng để thu ngân sách xã năm 2019; phấn đấu tăng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển và tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật.

Tiếp tục huy động thu các nguồn quỹ như: quỹ đền ơn đáp nghĩa và sử dụng quỹ đúng mục đích, thực hiện quản lý các quỹ đúng theo quy định, xây dựng kế hoạch thu và sử dụng nguồn quỹ huy động được trong năm. Tổ chức thu từ nguồn tiền sử dụng đất để tạo nguồn lực đầu tư hạ tầng trong đó ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; tổ chức thực hiện thu phí thu gom rác thải và tổ chức, thực hiện tốt công tác quyết toán các loại quỹ.

4.2. Tín dụng

Tranh thủ các nguồn vốn của trên, tất cả các kênh để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, thường xuyên đôn đốc Nhân dân trả nợ đúng kỳ hạn đã hợp đồng vay vốn, nhất là nợ quá hạn về nuôi trồng thủy sản.

5. Phát triển kinh tế nhiều thành phần

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và Hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các lĩnh vực như: phát triển trồng trọt, chăn nuôi và các dịch vụ khác.

5.1. Hộ nông dân

Phát huy vai trò tự chủ của hộ nông dân trong tổ chức sản xuất và kinh doanh. Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ đối với ngành nghề sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; tìm kiếm thị trường, tự hạch toán sản xuất kinh doanh, chủ động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp để giải quyết đầu ra cho sản phẩm.

5.2. Các HTX Nông nghiệp

Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các Hợp tác xã, tập trung cũng cố nâng cao vai trò chức năng quản lý điều hành và hiệu quả kinh doanh của các HTX; thực hiện tốt công tác tổ chức sản xuất và hướng dẫn nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; vận đông thành viên  HTX thực hiện cánh đồng lớn và chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản và khai thác tự nhiên; áp dụng khung lịch thời vụ gieo trồng thích hợp với biến đổi khí hậu, nghiên cứu đầu tư xây dựng các công trình giao thông thủy lợi bờ bao phù hợp. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, điều hành tốt khâu làm đất đúng kỹ thuật và thời gian để đảm bảo thời vụ gieo cấy, phấn đấu đạt trên 80% diện tích canh tác lúa được cày lật, cày ải, nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

  Triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX theo Quyết định 52 của UBND tỉnh; phối hợp thực hiện liên kết 4 nhà: Nhà nông, nhà nước, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp để xây dựng cánh đồng lớn, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. Đồng thời nắm bắt giá cả thị trường, đảm bảo kinh doanh có lãi và mở mang thêm một số dịch vụ mới; chỉ đạo các HTX hoạt động đúng luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến luật HTX năm 2012. 

 5.3. Doanh nghiệp

 Phát huy vai trò tự chủ trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trình độ sản xuất, chọn hướng làm ăn có hiệu quả để thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

6. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

Trên cơ sở Đề án đã được phê duyệt, tiếp tục huy động mọi nguồn lực để triển khai xây dựng chương trình, trong đó cần lập kế hoạch và phân nguồn vốn đầu tư cụ thể để các công trình trọng điểm về xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao hơn; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân hiểu được và tích cực hưởng ứng thực hiện chương trình xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao, chọn thôn Khuông Phò làm điểm thôn Nông thôn mới kiểu mẫu và chọn hộ xây dựng vườn kiểu mẫu; thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, chỉnh trang đường làng ngõ xóm và làm tốt công tác giải phóng mặt bằng; tiếp tục vận động Nhân dân hiến đất, hiến cây, đóng góp nhân lực, vật lực cùng với các nguồn vốn khác để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và dân sinh góp phần tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân; triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững năm 2019.

7. Công tác Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư

7.1. Công tác quy hoạch

Trên cơ sở Đề án, bản đồ quy hoạch được UBND huyện phê duyệt điều chỉnh  Nông thôn mới xã Quảng Phước, giai đoạn 2016-2020. UBND xã tăng cường công tác quản lý và thực hiện tốt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp lấn chiếm lồng lề đường vi phạm quy hoạch lộ giới đường giao thông; tiếp tục rà soát cắm thêm các cộc mốc lộ giới các trục liên thôn, liên xóm của các thôn. Phối hợp với đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất trên địa bàn.

7.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng

Tiếp tục thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", tổ chức vận động để huy động tối đa mọi nguồn lực trong Nhân dân, bên cạnh đó phải tranh thủ nguồn đầu tư từ ngân sách cấp trên và các nguồn lực khác để đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và dân sinh. Phấn đấu tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội trên 25 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư 70%, Nhân dân và các thành phần kinh tế 20%, từ các nguồn khác 10%. Dự kiến công trình xây dựng trong năm 2019 bao gồm:

a. Ngân sách cấp trên: 14 tỷ 145 trđ.

- Đường cồn hoang, trạm bơm Đông Phước 2                        : 2,500 tỷ đồng;

- Đê bao nội đồng Bạch đằng                                                  : 3,500 tỷ đồng;

- Xây dựng hói Hàng Tổng giai đoạn 2                                   : 4,000 tỷ đồng;

- Đường Khuông Phò, Thủ Lễ 2 cồn đầm Dự án bãi ngang   : 1,400 tỷ đồng;                                   

-   Nâng cấp sửa chữa trường tiểu học số 1                               :   900 trđ;

- Kè từ cống Phước Lâm ra đê I Cô (Dự án VIE/033)            : 1,700 tỷ đồng;

- Xây dựng cống đạt giữa (đã thực hiện 2018, chưa có vốn )  :    145 trđ;

  b. Ngân sách xã : 6 tỷ 975,6 trđ

* Trả nợ công trình đã thực hiện 2018, vốn năm 2019: 4 tỷ 547 trđ, bao gồm:

- Đường Phước Lâm ra Đê I cô ( đã từ xi măng)                    :    490 trđ;

- Gia cố cống Uất Mậu                                                            :      57 trđ;

- Đường về khu dân cư mới thôn Thủ Lễ 2 (trả nợ 2018)       :   208 trđ;

- Sữa chữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại             :    200 trđ;

- Tường rào trường Ngô Thế Lân (Phía Bắc)                          :    276 trđ;

- San nền mặt sau, tường rào trường tiểu học số 2 (2 cơ sở)  : 1,100 tỷ đồng.

- Tường rào trường Mầm non Quảng Phước ( cơ sở PLập )     :  188 trđ;

- Tường rào trường Mầm non cơ sở Trung tâm                        :   284 trđ;

- San nền trường THCS Ngô Thế Lân                                       :   900 trđ;

- Xây mới hàng rào mặt bên trường tiểu học số 2 (Cơ sở 1)      :  112 trđ;

* Trả nợ huyện : 1 tỷ 472 triệu đồng (trong đó Nhà văn hóa xã: 732 trđ; ứng trước để xây dựng hàng rào và san nền các trường học: 740 trđ).

* Xây dựng mới: 1 tỷ 407 trđ bao gồm:                                                                    

-   Đường vào trường tiểu học số 1 và san nền phía sau            :  300 trđ;

-   Lập quy hoạch, cắm mốc phân lô đấu giá QSD đất              :    70 trđ;

-   San nền + tường rào Trạm y tế                                              :  637 trđ;

-   Bê tông đường khu dân cư mới thôn Thủ Lễ 2                     :  400 trđ,

* Đối ứng xây dựng công trình từ cấp trên: 1 tỷ 021,6 trđ, bao gồm:

-   Trường Mầm non Quảng Phước cơ sở Phước Lập                :    63 trđ;

-   Đường thôn Khuông Phò, Thủ Lễ 2 (đường Cồn đầm xóm 6) : 147 trđ;

-   Đường thôn Mai Dương (trả nợ đối ứng)                              :   45,6 trđ;

-  Kè Công Phước Lâm ra đê ICô (Đối ứng)                             :    34 trđ.                                        

* Ước Nhân dân xây dựng: 10 tỷ đồng.

8. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI

8.1. Giáo dục - Đào tạo:

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và thực hiện chương trình cải cách để phát triển toàn diện, tạo bước chuyển mạnh về chất lượng và số lượng trong sự nghiệp giáo dục. Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo xóa mù chữ, phổ cập Mầm non 100% cho trẻ 5 tuổi.

- Duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1;

 - Phấn đấu trường tiểu học số 2 được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và trường THCS Ngô Thế Lân được công nhận trường đạt chuẩn.

 8.2. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân

* Y tế

 Nâng cao vai trò y đức trong khám, chữa bệnh, đẩy mạnh hoạt động của đội ngũ y tế thôn và cộng tác viên các chương trình; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh trên cả 3 mặt điều trị, chăm sóc nuôi dưỡng và thái độ phục vụ.

* Dân số KHHGĐ

Tăng cường hoạt động truyền thông nhằm giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; phối hợp với mặt trận các đoàn thể trong công tác tuyên truyền vận động Nhân dân sinh đẻ có kế hoạch, áp dụng các biện pháp tránh thai an toàn, phát huy hiệu quả hoạt động của mô hình “Cụm dân cư không sinh con thứ 3 trở lên”; ổn định tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,1%, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn dưới 18%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 8%.

8.3. Phát triển văn hóa thông tin, thể dục - thể thao

Tiếp tục thực hiện Đề án xã văn hóa nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” ngày càng đi vào chiều sâu, phấn đấu trên 94% gia đình đạt chuẩn văn hóa; 100% cơ quan đơn vị, thôn được công nhận lại, công nhận mới văn hóa. Phấn đấu đạt các danh hiệu học tập: gia đình học tập đạt 55%, dòng họ học tập đạt 40%, cộng đồng học tập đạt 60%, đơn vị học tập đạt 100%.

8.4. Chính sách xã hội

Thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo hộ gia đình chính sách, gia đình thương binh liệt sĩ, người có công với cách mạng. Tiếp tục triển khai chương trình về nhà ở phòng tránh bão, lụt cho hộ nghèo  theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội. Phấn đấu giảm nghèo bền vững, duy trì tỷ lệ hộ nghèo theo chí nông thôn mới dưới 4,2%.

8.5. Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động

Tăng cường tuyên truyền vận động thanh niên học nghề để tạo chuyển biến mạnh về xuất khẩu lao động, tham gia vào thị trường lao động ở các khu công nghiệp, các đô thị trong và ngoài nước nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập  cao cho người lao động; tiếp tục duy trì số lượng lao động hiện đang làm việc ở nước ngoài và phấn đấu có thêm 10 - 12 lao động mới tham gia xuất khẩu lao động tại các thị trường có tiềm năng.   

8.6. Công tác Quốc phòng - An ninh

 Thường xuyên tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự, nâng cao ý thức về trách nhiệm bảo vệ tổ quốc, tăng cường biện pháp quản lý nhà nước, xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự.

Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nhất là trong những ngày lễ, tết. Đẩy mạnh chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Nâng cao ý thức cảnh giác về chiến lược "Diễn biến hòa bình" để chủ động làm thất bại các âm mưu phá hoại của lực lượng thù địch, không để xảy ra đột biến, giữ vững ổn định chính trị, tại địa phương.

8.7. Công tác Tư pháp - tiếp công dân

 Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đến địa bàn các thôn nhằm nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành pháp luật của người dân; phối hợp với các đoàn thể xã hòa giải kịp thời các vụ, việc mâu thuẩn trong nội bộ Nhân dân, các vụ ly hôn; thực hiện tốt công tác tiếp công dân định kỳ ở cơ sở 1 tuần 1 lần; giải quyết dứt điểm và kịp thời các đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân (nếu có).

 8.8. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục quán triệt, triển khai các văn bản quy định của cấp trên về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan, công khai minh bạch trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính, tài chính - ngân sách, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng đất, các khoản hỗ trợ, viện trợ, huy động.

 8.9. Công tác cải cách hành chính

 Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số xếp hạng về cải cách hành chính, chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đặc biệt không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại” theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy trình thủ tục đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ tiếp cận, minh bạch, tạo môi trường làm việc thân thiện - đúng hẹn - đơn giản đảm bảo sự hài lòng của người dân; duy trì việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001 - 2015 tại UBND xã có hiệu quả; chỉ đạo các thôn tổ chức hội nghị bầu cử trưởng thôn nhiệm kỳ 2019 - 2021 đảm bảo đúng quy trình.

8.10. Chủ động phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, phòng chống cháy nổ

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống giảm nhẹ thiên tai xã; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác phòng cháy, chữa cháy và công tác phòng, chống thiên tai. Chủ động triển khai các phương án, biện pháp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai với phương châm “5 tại chỗ ” nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn gây ra.  

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.215.726
Truy cập hiện tại 14