Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
cac trang báo
Quyết định về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Ngày cập nhật 10/01/2020

Điều 1: Phân công theo dõi, chỉ đạo, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và triển khai các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, với các nội dung sau:

         I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU

 1. Mục tiêu

Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đối với chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao; thực hiện có chất lượng, hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp; huy động nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chăm lo phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội; hoàn thành công tác tuyển quân, huấn luyện; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Phấn đấu xây dưng xã Nông thôn mới nâng cao có hiệu quả.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Tổng giá trị sản xuất                                                 : 305,900 tỷ đồng

  Trong đó:                             

       - Tổng giá trị trồng trọt                                               : 30,1 tỷ đồng

       - Chăn nuôi                                                                      : 33 tỷ đồng                                             

       - Đánh bắt và NTTS                                                   : 33,5 tỷ đồng                              

       - Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ               : 209,3 tỷ đồng

b) Thu nhập bình quân đầu người                             : 38 triệu đồng

c) Tổng thu ngân sách tại chỗ : 4,2 tỷ đồng; trong đó, thu từ nguồn cấp quyền sử dụng đất 3,8 tỷ đồng).

d) Tổng mức đầu tư xã hội trên                                    : 24 tỷ đồng

đ) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí xã NTM nâng cao giảm còn dưới 2,5%

e) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp, còi giảm 0,5-1%/năm

f) Tỷ lệ lao động có việc làm tăng 1-2%/năm                         

3. Các chương trình trọng điểm

        Thực hiện các Chương trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020-2025 đặc biệt tập trung thực hiện các chương trình trọng điểm sau:

a) Chương trình xây dựng xã NTM nâng cao gắn với giảm nghèo bền vững.

b) Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích.

 4. Các công trình trọng điểm

        a) Nâng cấp kênh mương trạm bơm Đông Phước 1 (giai đoạn 2).     

        b) Xây dựng đê bao Bạch Đằng xã Quảng Phước.

 c) Xây dựng đường cồn hoang trạm bơm Đông Phước 2.        

       II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển sản xuất nông nghiệp - thủy sản

1.1. Trồng trọt

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất và hiệu quả cây trồng, chú trọng thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, tạo chuyển biến về chất lượng trong sản xuất và  tăng giá trị sản phẩm hàng hóa. Tiếp tục thực hiện quy hoạch thêm vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo tiêu chí cánh đồng lớn với tổng diện tích 80ha, liên kết sản xuất gắn với bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân, trong đó HTX Đông Phước 60ha, HTX Mai Phước 20ha; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị nông sản trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững, cụ thể mô hình trồng hành lá khu vực HTX Đông Phước 1,1ha; nâng cao hiệu quả sản xuất đối với diện tích đã được chuyển đổi, tiếp tục vận động hộ thành viên chuyển đổi thêm 5ha diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và khai thác tự nhiên khu vực HTX Mai Phước, trồng sen 8ha khu vực HTX Đông Phước, để đảm bảo và chủ động khâu tưới cần từng bước xây dựng trạm bơm Mini phục vụ sản xuất cho cả 02 HTX Nông nghiệp.

1.2. Chăn nuôi

Do ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn Châu Phi nên trong thời gian tới không khuyến khích tái đàn lợn đối với các hộ chăn nuôi nhỏ lẽ; chỉ phát triển chăn nuôi theo hướng hữu cơ, áp dụng công nghệ tiên tiến, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuổi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, chế biến tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo từ chất thải chăn nuôi (biogas) hoặc sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu dân cư.

       Khuyến khích Nhân dân đầu tư thực hiện mô hình chăn nuôi các loại gia cầm hữu cơ như: gà, vịt theo hướng tập trung, đảm bảo có thể chăn nuôi quanh năm, xa khu dân cư, cách biệt với vùng sản xuất  lúa và nuôi trồng thủy sản. Phối hợp hướng dẫn các hộ chăn nuôi xây dựng nhãn hiệu, bao bì đối với các sản phẩm: thịt vịt, trứng vịt...để quản bá thương hiệu và nâng cao hiệu quả, giá trị sản phẩm của địa phương.

Thực hiện tốt công tác tiêm phòng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra, phối hợp với các ngành chuyên môn hướng dẫn Nhân dân thực hiện các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi ở khu dân cư trên địa bàn.

1.3. Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản

Ổn định diện tích ao đất nuôi trồng thủy sản nước lợ 158,8 ha, tăng cường chỉ đạo quản lý vùng nuôi, thả nuôi theo đúng khung lịch thời vụ, đảm bảo quy trình kỹ thuật, tăng cường công tác kiểm dịch và an toàn dịch bệnh, thực hiện mô hình nuôi xen ghép đa con với nhiều đối tượng nuôi như tôm, cua, cá ...trên 90%, khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý môi trường, hạn chế dịch bệnh để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; duy trì họp giao ban các tổ NTTS định kỳ khi xuống vụ để theo dõi chỉ đạo hoạt động nuôi trồng có hiệu quả, không khuyến khích nuôi trồng bằng cách chắn lưới; thường xuyên kiểm tra, giám sát và cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp nuôi tôm thẻ chân trắng không theo quy định; tăng cường công tác quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản với việc khai thác, đánh bắt hợp lý không để xảy ra tình trạng tái lấn chiếm mặt nước và phát triển thêm nò sáo sau khi đã sắp xếp; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao ý thức quản lý cộng đồng và công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên Phá Tam Giang; chỉ đạo củng cố, kiện toàn Ban chấp hành các chi hội nghề cá, sáp nhập 02 chi hội nghề cá thôn Hà Đồ - Phước Lập, Lâm Lý-Mai Dương, đồng thời phát huy vai trò của hoạt động của các chi hội ngày càng có hiệu quả hơn.

 2. Phát triển các ngành nghề và dịch vụ

 Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở các loại hình thương mại kinh doanh dịch vụ trên địa bàn nhằm phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động. Duy trì và mở rộng các ngành nghề truyền thống, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, đồng thời tiến hành điều tra khảo sát lao động có tay nghề để có hướng giải quyết lao động nông nhàn, chuyển ngành nghề dịch vụ. Quy hoạch xây dựng điểm buôn bán thủy sản tại khu vực Phước Lập để phục vụ nhu cầu trao đổi, mua bán thủy sản, hải sản kết hợp với phát triển du lịch sinh thái.

3. Tài nguyên và môi trường

Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý đất chưa sử dụng trong các khu dân cư trên địa bàn; đề xuất phân lô bán đấu giá quyền sử dụng đất ở với tổng diện tích 3.270m2/16 lô tại các khu vực thuộc thôn Thủ Lễ 2, Hà Đồ - Phước Lập và Lâm Lý; phối hợp với các ngành liên quan rà soát, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các diện tích đất lúa nằm sen kẽ trong các khu dân cư thuộc các thôn: Lâm Lý, Mai Dương thành đất ở nông thôn để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất ở và phục vụ mục đích giãn dân, tăng thu ngân sách; phối hợp cấp cắm móc, bàn giao diện tích đất nghĩa địa cho các thôn, họ tộc và vận động người dân lên chôn cất tại khu nghĩa trang tập trung của huyện (70ha) tại xã Quảng Lợi.

Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao nhận thức trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và môi trường, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm chủ động ứng phó thích ứng với biến đối khí hậu, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chăn nuôi với quy mô nhỏ, có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm, không gây ô nhiễm môi trường; thường xuyên triển khai kế hoạch tiêu diệt cây mắt mèo.

Tuyên truyền vận động Nhân dân có ý thức trong việc, chủ động tham gia làm vệ sinh môi trường như khai thông cống rãnh, thoát nước trong khu dân cư; không xả nước thải ra mương thoát nước thôn Khuông Phò, Thủ Lễ 2, Thủ Lễ 3 khuyến khích di chuyển các chuồng trại chăn nuôi trâu, bò ra khỏi khu dân cư; tiếp tục vận động Nhân dân thực hiền Đề án “Ngày chủ nhật xanh” do UBND tỉnh triển khai.

        4. Tài chính tín dụng

4.1. Tài chính

Tập trung khai thác các nguồn thu, tăng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển và tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Quản lý chi tiêu hợp lý, thực hiện khoán chi ngân sách cho các ban ngành, đoàn thể đúng theo chế độ và thực hành tiết kiệm chi thường xuyên (để cải cách tiền lương); phối hợp thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ người dân bị tiêu hủy lợn do dịch tả lợn Châu Phi, các khoản thủy lợi phí nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hỗ trợ tiền điện, tiền nước cho hộ nghèo đảm bảo đúng số lượng và đúng tối tượng.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả nguồn thu từ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và sử dụng quỹ đúng mục đích, thực hiện quản lý các quỹ đúng theo quy định, xây dựng kế hoạch thu và sử dụng nguồn quỹ huy động được trong năm. Tổ chức thu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; thực hiện tốt công tác quyết toán các  các công trình xây dựng cơ bản và các loại quỹ đảm bảo quy định.

4.2. Tín dụng

Tranh thủ các nguồn vốn của cấp trên, tất cả các kênh để cho Nhân dân vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, thường xuyên đôn đốc nhân dân trả nợ đúng kỳ hạn đã hợp đồng vay vốn, nhất là nợ quá hạn về nuôi trồng thủy sản.

5. Phát triển kinh tế nhiều thành phần

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và Hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các lĩnh vực như: phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng và các dịch vụ khác.

5.1. Hộ nông dân

Phát huy vai trò tự chủ của hộ nông dân trong tổ chức sản xuất và kinh doanh. Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ đối với ngành nghề sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; tìm kiếm thị trường, tự hạch toán SXKD, chủ động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp để giải quyết đầu ra cho sản phẩm làm ra.

5.2. Các HTX Nông nghiệp

Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các Hợp tác xã, tập trung cũng cố nâng cao vai trò chức năng quản lý điều hành và hiệu quả kinh doanh của các HTX; thực hiện tốt công tác tổ chức sản xuất và hướng dẫn nông dân ứng dụng các tiến bộ KH-KT vào sản xuất; vận đông thành viên  HTX tiếp tục thực hiện cánh đồng lớn và chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản và khai thác tự nhiên; áp dụng khung lịch thời vụ gieo trồng thích hợp với biến đổi khí hậu, nghiên cứu đầu tư xây dựng các công trình giao thông thủy lợi bờ bao phù hợp. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, điều hành tốt khâu làm đất đúng kỹ thuật và thời gian để đảm bảo thời vụ gieo cấy, phấn đấu đạt trên 80% diện tích canh tác lúa được cày lật, cày ải, nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

Phối hợp thực hiện liên kết 4 nhà: Nhà nông, nhà nước, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp để xây dựng cánh đồng lớn, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. Đồng thời nắm bắt giá cả thị trường, đảm bảo kinh doanh có lãi và mở mang thêm một số dịch vụ mới.

 5.3. Doanh nghiệp

 Phát huy vai trò tự chủ trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trình độ sản xuất, chọn hướng làm ăn có hiệu quả để thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

6. Thực hiện chương trình xây dựng xã nông thôn mới nâng cao

Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để triển khai xây dựng chương trình xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, trong đó cần lập kế hoạch và phân nguồn vốn đầu tư cụ thể để các công trình trọng điểm về xây dựng xã nông thôn mới nâng cao đạt hiệu quả cao hơn; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để Nhân dân hiểu được và tích cực hưởng ứng thực hiện chương trình xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao, chỉ đạo thôn Khuông Phò Đông triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và đồng thời chọn thêm thôn Lâm Lý đăng ký xây dựng thôn Nông thôn mới kiểu mẫu năm tiếp theo; rà soát chọn các hộ đủ điều kiện thực hiện mô hình vườn mẫu; thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, chỉnh trang đường làng, ngõ xóm, sáng-xanh-sạch-đẹp. Phát động phong trào thi đua giữa các chi hội, đoàn thể trong công tác chỉnh trang, xây dựng khuôn viên nhà văn hóa thôn, tạo thành điểm nhấn tại khu trung tâm thôn; vận động Nhân dân hiến đất, hiến cây, đóng góp nhân lực, vật lực cùng với các nguồn vốn khác để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và dân sinh góp phần tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân.

7. Công tác Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư

7.1. Công tác quy hoạch

Trên cơ sở Đề án, bản đồ quy hoạch Nông thôn mới được UBND huyện phê duyệt điều chỉnh giai đoạn 2016-2020, UBND xã tăng cường công tác quản lý và thực hiện tốt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp lấn chiếm lồng lề đường, vi phạm lộ giới đường giao thông; tiếp tục cắm thêm các mốc lộ giới tại các trục đường liên thôn, liên xóm. Phối hợp với đơn vị tư vấn hoàn thành lập quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất, quy hoạch đấu giá đất ở; kết hợp chỉnh trang khu vực dọc bờ sông Sịa đoạn từ cầu Bồ Phi đến cầu Đan Điền, tạo sự liên kết với thị trấn Sịa nhằm phát triển dịch vụ thương mại, nâng cao thu nhập người dân, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách địa phương.

7.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng

        Tiếp tục thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", tổ chức vận động để huy động tối đa mọi nguồn lực trong Nhân dân, bên cạnh đó phải tranh thủ nguồn đầu tư từ ngân sách cấp trên và các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và dân sinh. Phấn đấu tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội trên 24 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư 50%, Nhân dân và các thành phần kinh tế 49%, từ các nguồn khác 01%. Dự kiến công trình xây dựng cơ bản trong năm 2020 bao gồm.

a. Ngân sách cấp trên: 7 tỷ 400 triệu đồng, bao gồm:

        1. Nâng cấp kênh mương trạm bơm Đông Phước 1(giai đoạn 2):1 tỷ 400 trđ.

        2. Xây dựng Đường Cồn Hoang - Trạm bơm Đông Phước 2      : 2 tỷ đồng.

        3. Xây dựng Đê bao nội đồng Bạch Đằng xã Quảng Phước        : 2 tỷ 800 trđ.

        4. Cải tạo sửa chữa trụ sở HĐND và UBND xã Quảng Phước khối nhà A                  : 1 tỷ 200 trđ.

b. Ngân sách xã: 4 tỷ 196 trđ, bao gồm:

* Xây dựng cơ bản:                                                                   2 tỷ 148 trđ. 

1. Xây dựng Đường Khu dân cư Hói Đen (tuyến 2)                       :  335 trđ.

2. Xây dựng Nhà xe tại Nhà văn hóa xã                                        :  350 trđ.

3. Nâng cấp đường sân vườn trường Mầm non cơ sở HĐồ - PLập:  313 trđ.

4. Xây dựng điểm buôn bán thủy hải, sản tại khu vực Hà Đồ-PLập: 200 trđ.

5. Xây dựng tuyến đường dân cư Phước Lập ( Tuyến khu dân cư giáp trường tiểu học số 2 và tuyến khu dân cư về sân bong điểm thôn Phước Lập)      : 950 trđ                                    

* Chi thường xuyên:                                                                       801 trđ.

1. Tư vấn lập bản vẽ, cắm mốc phân lô đấu giá đất:                              : 200 trđ.

2. Tư vấn lập quy hoạch chi tiết, cắm mốc phân lô khu quy hoạch dịch vụ từ cầu Đan Điền - cầu Bộ Phi                                                                                :  80 trđ.

3. Duy tu bão dưỡng đường GTNT do xã quản lý                                 :  50 trđ.

4. Hỗ trợ xi măng chov các thôn                                                  : 395 trđ.

5. Sơn quét phòng trực, nhà kho cơ quan xã                                :  20 trđ.

6. Trồng cỏ bảo vệ taluy đường Phước Lâm - Đê ê cô                  :  25 trđ.

7. Tư vấn đo đạc thu hồi đất đường thôn Hà Đồ - Phước Lập và khu dân cư mới Hói Đen Thủ Lễ 2                                                                                :  10 trđ.

8. Che mái vòm nối 2 dãy cơ quan xã                                                 :  21 trđ.                                                                                                                                           

* Đối ứng công trình do cấp trên đầu tư                                    : 783 trđ.

1. Nâng cấp kênh mương Trạm Bơm Đông Phước 1 (giai đoạn 2):  33 trđ.

2. Xây dựng Đê bao nội đồng Bạch Đằng                                     : 700 trđ.

3. Xây dựng hàng rào trường tiểu học số 1 Quảng Phước             :   50 trđ.

* Trả nợ huyện vốn ứng trước                                                    : 464 trđ

c.   HTX Đông Phước đối ứng công trình do cấp trên đầu tư: 1 tỷ 217 trđ.

1.      Nâng cấp kênh mương Trạm Bơm Đông Phước 1 (giai đoạn 2): 717 trđ.

       2. Xây dựng đường Cồn Hoang - Trạm Bơm Đông Phước 2         : 500 trđ.

       d. Ước Nhân dân xây dựng                                                          : 12 tỷ đồng.

 

8. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI

8.1. Giáo dục - Đào tạo:

         Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và thực hiện chương trình cải cách để phát triển toàn diện, tạo bước chuyển mạnh về chất lượng và số lượng trong sự nghiệp giáo dục. Duy trì các trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia và kết quả phổ cập giáo dục xóa mù chữ.

        - Bậc diáo dục Mầm non : Thực hiện tốt công tác huy động số lượng cháu đến lớp, cháu mẫu giáo đạt 96%, cháu nhà trẻ 34%, trẻ 05 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%;

        - Bậc tiểu học:  Đánh giá theo Thông tư số 22 về đánh giá học sinh bằng nhận xét cả ba mặt: 100% học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt về năng lực, phẩm chất, hoạt động giáo dục, Trường tiểu học số 2 phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2020.

        * Bậc trung học cơ sở: Không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và học; phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia năm 2020.

          8.2. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân

* Y tế

 Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh trên cả 3 mặt điều trị, chăm sóc nuôi dưỡng và thái độ phục vụ; tăng cường công tác tuyên truyền và xã hội hóa về phòng dịch bệnh, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm. Phát hiện và xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra, tránh lây lan ra diện rộng, đảm bảo cơ sở phương tiện, hóa chất thuốc men để dập dịch.

* Dân số KHHGĐ

Tăng cường hoạt động truyền thông nhằm giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; phối hợp với mặt trận các đoàn thể trong công tác tuyên truyền vận động Nhân dân sinh đẻ có kế hoạch, áp dụng các biện pháp tránh thai an toàn, phát huy hiệu quả hoạt động của mô hình “Cụm dân cư không sinh con thứ 3 trở lên”, ổn định tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,1%, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ 2-3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, thấp còi giảm từ 1 -2%/năm.

8.3. Phát triển văn hóa thông tin, thể dục - thể thao

Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” ngày càng đi vào chiều sâu, phấn đấu đạt trên 97% gia đình đạt chuẩn văn hóa; 100% cơ quan đơn vị, thôn được công nhận văn hóa. Phấn đấu đạt các danh hiệu học tập: gia đình học tập đạt 55%, dòng họ học tập đạt 40%, cộng đồng học tập đạt 60%, đơn vị học tập đạt 100%.

 Tăng cường công tác tuyên truyền cổ động trực quan các sự kiện trọng đại, các nhiệm vụ chính trị tại địa phương, nhân các ngày lễ, tết cổ truyền, như băng rôn, khẩu hiệu, panô, cờ tổ quốc; tổ chức các hoạt động chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIVnhiệm kỳ 2020-2025; kỷ niệm 45 năm ngày giải phóng quê hương Thừa Thiên Huế và tham gia đầy đủ các hoạt đông phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao do cấp trên tổ chức. 

Tiếp tục quản lý tốt hệ thống đài truyền thanh xã, mở tiếp âm đúng thời gian, đảm bảo giờ giấc và chất lượng phát sóng. Ban biên tập đài xây dựng chương trình hoạt động của đài truyền thanh của xã 1 tháng 04 chương trình, có chuyên đề về pháp luật và thường xuyên cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử xã.

8.4. Chính sách xã hội

-Thực hiện phong trào“Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo hộ gia đình chính sách, gia đình thương binh liệt sĩ, người có công với cách mạng. Trong đó tổ chức các hoạt động thiết thực chăm lo cho gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng trong dịp lễ, tết và ngày thường binh liệt sĩ 27/7.

-Tiếp tục triển khai chương trình về nhà ở phòng tránh bão, lụt cho hộ nghèo  theo Quyết định số 48 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội, đưa các nguồn vốn mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm, vốn tín dụng người nghèo đến đúng đối tượng có nhu cầu vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, tạo thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế hộ và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích. Phấn đấu giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo theo chí xã nông thôn mới nâng cao giảm còn dưới 2,5%.

-Tăng cường tuyên truyền vận động thanh niên học nghề để tạo chuyển biến mạnh về xuất khẩu lao động, tham gia vào thị trường lao động ở các khu công nghiệp, các đô thị trong và ngoài nước nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập  cao cho người lao động; duy trì số lượng lao động hiện đang làm việc ở nước ngoài và vận động Nhân dân tiếp tục tham gia xuất khẩu lao động tại các thị trường có tiềm năng. Phấn đấu có từ 20 lao động trở lên tham gia xuất khẩu lao động, tỷ lệ lao động có việc làm tăng 2- 3%/năm.

8.5. Công tác Quốc phòng - An ninh

 - Thường xuyên tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự, nâng cao ý thức về trách nhiệm bảo vệ tổ quốc, tăng cường biện pháp quản lý nhà nước, xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Hoàn thành chỉ tiêu xây dựng lực lượng, mở rộng lực lượng dân quân trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu; làm tốt công tác huấn luyện, tuyển quân năm 2020 đạt kế hoạch đề ra.

- Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nhất là trong những ngày lễ, tết. Đẩy mạnh chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy; phối hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm hạn chế tai nạn giao thông và trộm cắp tài sản trên địa bàn.

        8.6. Công tác cải cách hành chính

        Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách xã theo tinh thần Nghị định số 34 của Chính phủ quy định; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số xếp hạng về cải cách hành chính, chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đặc biệt không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại” theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy trình thủ tục đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ tiếp cận, minh bạch, tạo môi trường làm việc thân thiện - đúng hẹn - đơn giản đảm bảo sự hài lòng của người dân; duy trì và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001-2015 tại UBND xã có hiệu quả; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, không ngừng cải tiến phương thức lề lối làm việc và nâng cao năng lực hoạt động của chính quyền, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo về số lượng, năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống xã hội, tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ II giai đoạn 2015 - 2020.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã theo chức năng nghiệm vụ được phân công tập trung chỉ đạo, điều hành các ban ngành chuyên môn và các đơn vị trực thuộc UBND xã thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các chương trình, công trình trọng điểm nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu mà Nghị quyết HĐND đề ra.

2. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Quyết định này, các ban ngành, các Bộ phận UBND xã và các cơ quan đơn vị trực thuộc UBND xã tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình bám sát các công việc được giao để xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của ngành, đơn vị mình với phương châm tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp phân công, chỉ đạo, điều hành kiên quyết đạt hiệu quả cao. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBND xã.

3. Ban Giám đốc các HTX Nông nghiệp, Ban Giám hiệu các trường học, trưởng trạm y tế, trưởng Ban chăn nuôi - thú y và trưởng các thôn tổ chức quán triệt đến từng cán bộ trong cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thôn nhằm phát huy cao độ tinh thần thi đua, quyết tâm vượt qua khó khăn, thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, làm tiền đề để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm  giai đoạn 2016-2021.

       Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

       Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, các ban ngành có liên quan, các cơ quan, đơn vị và các thôn trực thuộc UBND xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.216.193
Truy cập hiện tại 85