Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
cac trang báo
Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 22/03/2019

I. Đặc điểm tình hình chung

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Quảng Phước là một xã vùng thấp trũng, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, luôn chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt và nhiễm mặn. Toàn xã có 6 thôn: 3 thôn nằm ở trung tâm xã, chuyên sản xuất lúa; 3 thôn giáp với phá Tam Giang, Nhân dân sống chủ yếu bằng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ.

Diện tích đất tự nhiên của xã là 1.269,13ha, trong đó: Đất trồng lúa: 459ha; đất trồng màu: 8,7ha; đất nuôi trồng thuỷ sản: 221,2ha.

Ngành nghề, các loại hình dịch vụ đang phát triển, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được quan tâm, tốc độ phát triển kinh tế khá, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, quốc phòng vững mạnh.

Các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; hàng năm Thường trực HĐND xã triển khai công tác giám sát hoạt động của UBND xã về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành. Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt vai trò vận động quần chúng Nhân dân và thu hút đoàn viên, hội viên tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. 

2. Thuận lợi

Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện; sự quan tâm phối hợp, hướng dẫn của các ban ngành cấp huyện và ban điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; sự chỉ đạo trực tiếp của Thường vụ Đảng ủy xã; đặc biệt là sự đồng thuận và hưởng ứng của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân trong xã cũng như bà con đang làm ăn và sinh sống ngoài địa phương.

3. Khó khăn

Là một xã thuần nông, chuyên trồng lúa, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, thường chịu ảnh hưởng của thời tiết và môi trường nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là lĩnh vực nuôi trồng thủy sản; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm; ngành nghề nông thôn còn hạn chế, quy mô nhỏ, hiệu quả chưa cao.

Tính chủ động, sáng tạo trong điều hành hoạt động ở một số lĩnh vực, mô hình sản xuất chưa có hiệu quả, đầu ra của sản phẩm không ổn định; một số thôn còn thiếu tích cực trong chỉ đạo điều hành, chưa phát huy chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới.

Ngân sách của địa phương còn khó khăn nên việc đầu tư cho trường học và hạ tầng nông nghiệp còn hạn chế; đời sống kinh tế của Nhân dân còn khó khăn nên việc huy động đóng góp để xây dựng nông thôn mới còn ít.

II. Căn cứ triển khai thực hiện

Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020; Quyết định số 1.600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1.980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định cụ thể một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết đinh số 2540/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Đảng ủy xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề, Công văn chỉ đạo về tăng cường công tác triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã gồm có 16 thành viên.

UBND xã thành lập Ban quản lý gồm 15 thành viên và tổ công tác 22 thành viên, 6 Ban phát triển thôn; mỗi một thành viên Ban chỉ đạo được phân công phụ trách các lĩnh vực cũng như địa bàn thôn để tuyên truyền các chủ trương cũng như kế hoạch của cấp trên và của xã về chương trình xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, mọi việc làm đều được công khai minh bạch đến tận người dân. Ban quản lý nông thôn mới xã đã chỉ đạo Ban phát triển các thôn lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới thời kỳ 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 để Nhân dân thảo luận, thống nhất. Hàng năm, UBND xã đã lồng ghép kế hoạch xây dựng nông thôn mới với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng Nhân dân xã xem xét quyết nghị.

2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn

a. Công tác tuyên truyền

UBMTTQ Việt Nam đã phối hợp với chính quyền, các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân, nhất là vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" gắn với thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường. Vì vậy Nhân dân đã phối hợp tốt với chính quyền để giải phóng mặt bằng xây dựng trường học, nhà văn hóa xã; hiến 1.940 cây các loại, 460 m2 tường rào, 5 công trình phụ, 1.356m2 đất để mở rộng nền đường; góp tiền để bê tông hóa đường giao thông nông thôn, tường rào, sân vườn các trường học, nâng cấp nhà văn hóa thôn, xây dựng cổng chào và điện thắp sáng của các xóm.... Tổng kinh phí ước 2,7 tỷ đồng.

b. Công tác đào tạo, tập huấn

UBND xã, Mặt trận, các đoàn thể xã đã phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT huyện và các cơ quan có liên quan, tổ chức tập huấn về Chương trình xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi khi hậu, bảo vệ môi trường, phân loại và xử lý rác thải, xử lý bèo tây thành phân bón hữu cơ, kỹ thuật thâm canh lúa, bảo vệ thực vật, chăn nuôi lợn và gia cầm sử dụng đệm lót sinh học, các mô hình nuôi trồng thủy sản cho bà con nông dân, đồng thời phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới xã.

3. Công tác phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

a. Công tác phát triển sản xuất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp

Đã chỉ đạo các HTX nông nghiệp nghiên cứu để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng, từng chân đất; tổ chức gieo trồng hết diện tích, nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị trên diện tích canh tác. Từng bước hình thành các vùng sản xuất lúa tập trung theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; bước đầu hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa tập trung cánh đồng lớn tại HTX Mai Phước, thử nghiệm giống lúa Ma Lâm 48, giống lúa RVT ở vùng đất nhiễm mặn ven phá. Thực hiện mô hình trồng hành lá với diện tích 0,8ha tại HTX Đông Phước; liên kết với Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức sản xuất lúa theo chuỗi giá trị bao tiêu sản phẩm cho bà con nông dân với diện tích là 23 ha; đã chuyển đổi 4,5 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt; nhân rộng các mô hình đã được khẳng định có hiệu quả như: nuôi gà an toàn sinh học, sử dụng chế phẩm sinh học và nuôi xen ghép các đối tượng nuôi trồng thủy sản, mô hình trồng hành lá...

b. Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn

Vận động Nhân dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ như: chế biến đồ gỗ, hàn gò, nhôm kính, sản xuất bờ lô, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ thu mua lúa cho nông dân, dịch vụ âm thanh, ăn uống, giải khác và mua bán ngày càng phát triển, nhất là ven đường nội thị Khuông Phò và đường Thủ Lễ; Nhân dân đã tích cực tham gia học nghề tại trường trung cấp nghề Quảng Điền và tham gia các phiên giao dịch việc làm do huyện và các công ty tổ chức, qua đó đã giúp cho người lao động tìm kiếm được việc làm phù hợp. Qua rà soát, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trên địa bàn xã đạt 90%.

 

c. Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân

Nâng cao thu nhập là mục tiêu chính trong xây dựng nông thôn mới, vì vậy trong những năm qua, được sự quan tâm hỗ trợ của cấp trên cũng như sự tích cực hưởng ứng của Nhân dân, Quảng Phước đã thực hiện các mô hình hiệu quả bao gồm: ấp trứng gia cầm, nuôi gà đệm lót sinh học, nuôi cá đối mục xen ghép, nuôi cua gối vụ, vịt bầu cánh trắng, vịt xiêm; các mô hình này đã được Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân vận động hội viên tham gia và nhân rộng mô hình. Đến nay, có hơn 100 hội viên tham gia nhân rộng các mô hình có hiệu quả.

Đã phối hợp trường Trung cấp nghề huyện đào tạo cho khoảng 200 lao động các nghề như: may công nghiệp, cơ khí... và đã có công việc ổn định tại các công ty may như: Scavi Phong Điền, Vinatex Hương Trà, công ty Triệu Phú. Toàn xã có 85 lao động đang làm việc tại các nước: Nhật, Ả rập xê út, Singapo, Israenl, Canada, Lào...

Thực hiện tốt chính sách tín dụng của Nhà nước cho hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn giải quyết việc làm. Góp phần nâng cao thu nhập từ 15,6 triệu đồng/người/năm của năm 2011 lên 30,4 triệu đồng/người/năm đối với năm 2018.

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới

Trong quá trình triển khai thực hiện địa phương đã được sự quan tâm của cấp trên, của các tổ chức, đơn vị và Nhân dân đã huy động tổng mức đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011- 2018 là 314,61 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách TW:                    146,49 tỷ đồng, chiếm 46,56%.

- Ngân sách tỉnh:                      38,37 tỷ đồng, chiếm 12,19%.

- Ngân sách huyện:                    8,21 tỷ đồng, chiếm   2,61%.

- Ngân sách xã:                        14,79 tỷ đồng, chiếm   4,7%.

- Vốn HTX:                               4,75 tỷ đồng, chiếm   1,51%.

- Doanh nghiệp:                         2,70 tỷ đồng, chiếm  0,86%.

- Vốn tổ chức phi chính phủ:   14.56 tỷ đồng, chiếm  4,63%.

- Nhân dân đóng góp: 84,74 tỷ đồng, chiếm 26,94%, trong đó:

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, phát triển sản xuất: 4,74 tỷ đồng

+ Xây dựng và cải tạo nhà ở: 80 tỷ đồng.

* Vốn tín dụng:                                 51,67 tỷ đồng, bao gồm:

- Ngân hàng Chính sách - Xã hội:      26,67 tỷ đồng.

- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT: 25,00 tỷ đồng.

 

IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí

1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

a. Yêu cầu của tiêu chí: xã có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn; ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Quy hoạch nông thôn mới xã Quảng Phước giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 590 ngày 30 tháng 3 năm 2012; Quyết định số 2910 ngày 29 tháng 12 năm 2017 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quảng Phước, giai đoạn 2016-20120.

- UBND xã đã tổ chức công bố và ban hành quy định quản lý quy hoạch chung về xây dựng; lắp dựng panô tuyên truyền quy hoạch tại nhà văn hóa của 6/6 thôn để Nhân dân nắm bắt và thực hiện; đã cắm mốc lộ giới các đường xóm của các thôn Khuông Phò, Thủ Lễ 2, Thủ Lễ 3 và các trục đường chính của thôn Hà Đồ - Phước Lập, Lâm Lý và Mai Dương.

- Kinh phí đã thực hiện: 347 triệu đồng.

2. Tiêu chí số 2: Giao thông

a. Yêu cầu của tiêu chí: 100% đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; 90% đường trục thôn và đường thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; 80% đường trục chính nội đồng, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Đường trục xã, liên xã: Tổng chiều dài đường trục xã, liên xã là 4,14km,  được bê tông và nhựa hóa đạt 100%.

- Đường trục thôn: Tổng chiều dài đường trục thôn là 4,3km, được cứng hoá đạt 100%.

- Đường ngõ xóm: Tổng chiều dài đường ngõ xóm là 25,33 km, đã nâng cấp 13,73 km và cứng hoá thêm 8,4 km, đưa tổng đường ngõ xóm được cứng hoá lên 22,13 km, tỷ lệ đường ngõ xóm được cứng hoá đạt 87,38%.

- Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài đường trục chính nội đồng là 6,4km, đã cứng hoá được 4,8 km, còn lại 1,6km đường đất nhưng cơ bản vận chuyển được nông sản.

- Kinh phí đã thực hiện: 53,26 tỷ đồng.

3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên; đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

Hệ thống tưới tiêu được chủ động cho 369,98 ha, đạt 100% diện tích đất canh tác. Toàn xã có 2 trạm bơm tưới: trạm bơm Đông Phước 1: 60 ha, trạm bơm Đông Phước 2: 60 ha; sử dụng trạm bơm Tây Hưng thị trấn Sịa để tưới cho 15 ha, tại xứ đồng Ruộng Mậu, HTX Đông Phước, hiện còn 234,98 ha phải tưới bằng máy bơm lẽ diezen; có 2 trạm bơm tiêu: trạm Mai Dương: 40 ha, Phước Lý: 35 ha; đã tiến hành nạo vét các kênh, hói để đảm bảo đủ nước tưới cho đồng ruộng và tiêu úng. Công tác phòng chống thiên tai được xã chú trọng tổng kết, rút kinh nghiệm và lập kế hoạch để ứng phó hàng năm.

- Kinh phí đã thực hiện: 68,03 tỷ đồng.

4. Tiêu chí số 4: Điện

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Hệ thống điện đạt chuẩn; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 99%.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

Nhân dân trong xã sự dụng nguồn lưới điện quốc gia với 15 km đường dây, có 5 trạm biến áp 125 KVA, đã từng bước thay thế các cột điện bị hỏng và đường dây cũ để phục vụ tốt hơn nhu cầu sử dụng điện của người dân, góp phần nâng tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên an toàn đạt 99,5%. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng đường dây điện đi trên mái nhà của người dân vẫn chưa được di dời.

- Kinh phí đã thực hiện: 3,57 tỷ đồng.

5. Tiêu chí số 5: Trường học

a. Yêu cầu của tiêu chí là: 80% trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.

b. Kết quả thực hiện:

Quảng Phước có 01 trường Mầm non, 2 Trường Tiểu học (Trường Tiểu học số 1 và Trường Tiểu học số 2); 01 Trường THCS. Hiện nay Trường Tiểu học số 1 và trường Mầm non Quảng Phước đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các trường đang được đầu tư để cơ bản đảm bảo theo quy định.

- Kinh phí đã thực hiện: 37,66 tỷ đồng.

6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã, diện tích đất quy hoạch đối với hội trường văn hoá đa năng tối thiểu 500 m2; khu thể thao 2.000 m2 (chưa tính sân vận động).

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.

- 100% thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng (diện tích đất quy hoạch cho nhà văn hóa thôn 300m2, khu thể thao từ 500m2 trở lên).

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Nhà văn hóa xã đảm bảo đủ chỗ ngồi tối thiểu 250 chỗ, diện tích hội trường nhà văn hoá xã 600 m2; khu thể thao 2.000 m2; có điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em và người cao tuổi tại nhà văn hóa xã và các nhà văn hóa thôn.

- 6/6 thôn có nhà văn hóa để sinh hoạt.

- Kinh phí đã thực hiện: 10,33 tỷ đồng.

7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

Xã đã có 01 chợ tự tiêu tự sản với tổng diện tích 1.000 m2; địa bàn xã gần với trung tâm thương mại huyện nên việc mua bán hàng hóa và đồ tiêu dùng thuận tiện.

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Xã có điểm phục vụ bưu chính, có điểm phục vụ viễn thông, Internet, có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn, có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Xã có 01 điểm bưu điện văn hóa xã với nhiều loại hình dịch vụ; 6 điểm truy cập Internet tư nhân,

- 6/6 thôn được phủ sóng mạng Internet, đảm bảo thông tin liên lạc và truy cập hệ thống mạng theo quy định.

- Xã có hệ thống đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn.

- Cán bộ, công chức xã được trang bị đầy đủ máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, xã đã công bố tiêu chuẩn TCVN -ISO 9001:2015 vào tháng 9 năm 2018.

- Kinh phí đã thực hiện: 1,87 tỷ đồng.

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Không có nhà tạm bợ, dột nát; 80% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Nhân dân đã tích cực chỉnh trang, xây dựng mới nhà ở kiên cố, toàn xã có trên 85% nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng; trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát.

Kinh phí đã thực hiện: 80 tỷ đồng.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 phải đạt 30 triệu đồng/người/năm.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Năm 2018, thu nhập bình quân đầu người đạt 30,4 triệu đồng/người/năm.

11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 đạt từ 5% trở xuống.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Qua điều tra, rà soát, hiện nay tỷ lệ hộ nghèo của xã là 4,2%.

Kinh phí đã thực hiện: 1,395 tỷ đồng.

12. Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt từ 90% trở lên.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt 90%.

13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Xã có hợp 02 tác xã (HTX là HTX Mai Phước và HTX Đông Phước) hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững như: liên kết với công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế để bao tiêu lúa cho nông dân.

- Kinh phí đã thực hiện: 3,54 tỷ đồng.

14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt từ ≥ 85%.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt từ ≥ 40 %.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt xóa mù chữ mức độ 2.

Số học sinh sau khi tốt nghiệp THCS năm 2018 tiếp tục theo học tại các trường trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) là 77/87 học sinh, đạt 88,5%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52,3%.

Kinh phí đã thực hiện: 4,2 tỷ đồng.

15. Tiêu chí số 15: Y tế

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT đạt từ 85% trở lên; Trạm y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) từ 24,2% trở xuống.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%; Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi là 11,7% .

- Kinh phí đã thực hiện: 43,715 tỷ đồng.

16. Tiêu chí 16: Văn hóa

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Xã có từ 70% thôn trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định của Bộ VHTT và Du lịch.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Qua khảo sát đến cuối năm 2018 xã có 4/5 thôn được công nhận thôn văn hóa, đạt 80% (riêng thôn Hà Đồ - Phước Lập do mới sáp nhập nên không làm hồ sơ xét công nhận).

- Kinh phí đã thực hiện: 2,19 tỷ đồng.

17. Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm

a. Yêu cầu của tiêu chí là: 98% hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; 56% hộ dân sử dụng nước sạch (theo QCVN 02).

Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%; xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định; tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt 94%; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt 70% trở lên; 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt theo quy chuẩn: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là 100%.

- Các cơ sở sản xuất - kinh doanh và dịch vụ xử lý chất thải đạt quy chuẩn về môi trường.

- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.

- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch tại vùng quy hoạch rú Bạch Sa thị trấn Sịa; cắm biển báo đóng cửa, không chôn cất và xây dựng lăng mộ đối với các nghĩa địa gần dân cư như: nghĩa địa Cồn Văn thôn Khuông Phò và nghĩa địa Mai Dương.

- Rác thải sinh hoạt được thu gom định kỳ một tuần 2 lần vào sáng thứ 3 và sáng thứ bảy.

- Hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch trên địa bàn xã đạt 94%.

- Hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt 70%.

- Hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn xã đạt 100%.

- Kinh phí đã thực hiện: 2,68 tỷ đồng.

18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

a. Yêu cầu của tiêu chí là: cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

Cán bộ, công chức công tác tại xã gồm có 23 người (trong đó có 01 cán bộ đề án 500), đạt chuẩn theo quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định, gồm: Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh.

Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh", các tổ chức chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt loại khá trở lên, các chi bộ đều đạt trong sạch vững mạnh hàng năm.

Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

Kinh phí đã thực hiện: 1,35 tỷ đồng.

19. Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước

b. Kết quả thực hiện tiêu chí: Ban Chỉ huy Quân sự xã đảm bảo về số lượng và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; hàng năm được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về chính trị, quân sự, pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn. Lực lượng dân quân tự vệ được huấn luyện hàng năm và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu, trong đó chú trọng công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; hàng năm xã đều hoàn thành các chỉ tiêu về quốc phòng.

Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã luôn được giữ vững ổn định, ý thức chấp hành luật của người dân được nâng lên, không có trọng án xảy ra, không có khiếu kiện đông người; 11 năm liền được Bộ công an tặng cờ thi đua xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

Kinh phí đã thực hiện: 1,69 tỷ đồng.

V. Đánh giá chung

1. Những mặt đã làm được

Công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại vốn của Trung ương và của tỉnh, tận dụng mọi nguồn lực của địa phương để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững; xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; xây dựng nhà ở đạt chuẩn. Tùy điều kiện và thu nhập đời sống của Nhân dân để vận động, huy động vốn đóng góp.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện đã xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ thống chính trị của xã trong việc xây dựng xã nông thôn mới. Với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” đã tiến hành duy tu sửa chữa kênh mương, giao thông - thủy lợi nội đồng; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nên năng suất, chất lượng không ngừng được tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân luôn được cải thiện.

Công tác giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, đạt nhiều thành tích cao trong huyện và tỉnh. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới ngày càng được Nhân dân hưởng ứng tích cực, thu nhập của người dân ngày càng tăng, hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư nâng cấp, trật tự xã hội được đảm bảo, cảnh quan môi trường cơ bản xanh, sạch, đẹp; quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.

2. Những tồn tại và hạn chế

Là xã vùng trũng, có 3 thôn vùng đầm phá, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; hiệu quả sản xuất còn thấp, đời sống một bộ phận Nhân dân còn khó khăn, trình độ dân trí có nâng lên nhưng chưa đồng đều; vai trò thực hiện là người chủ thể trong xây dựng nông thôn mới của một bộ phận người dân chưa cao. Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu của địa phương; việc vận động chuyển đổi diện tích lúa nhiễm mặn, sản xuất kém hiệu quả tại HTX Mai Phước vẫn chưa đạt hiệu quả; tiêu chí môi trường tuy đạt nhưng chỉ ở mức cơ bản, tình trạng ngập úng cục bộ vẫn còn xảy ra. Vì vậy cần phải tiếp tục chỉ đạo, vận động, tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Những tồn tại nêu trên nguyên nhân chủ yếu là do nguồn lực đầu tư còn hạn chế, công tác tuyên truyền chưa sâu, một bộ phận Nhân dân còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; một số tiêu chí cần phải có thời gian để hoàn thiện.

 

3. Bài học kinh nghiệm

- Kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm, thành công từ các Chương trình mục tiêu, các phong trào quần chúng trước đây để vận dụng sáng tạo vào xây dựng nông thôn mới. Trong đó có bài học xuyên suốt đó là “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”.

- Tập trung quyết liệt để thực hiện các tiêu chí bức thiết, nhất là nhóm tiêu chí nâng cao đời sống của Nhân dân, hạ tầng kinh tế - xã hội, vừa tạo khí thế phấn khởi cho dân, vừa nuôi dưỡng sức dân, vừa được lòng dân. Từ đó mới khơi dậy và phát huy tốt vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới, đồng thời biểu dương, nhân rộng các điển hình tốt trong thực hiện nông thôn mới để các thôn, xóm và Nhân dân noi gương học tập.

- Đảng bộ xã đoàn kết, quyết tâm giữ vững Đảng bộ trong sạch vững mạnh; lãnh đạo cấp trên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giúp đỡ; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu, làm trước Nhân dân.

- Xây dựng nông thôn mới là cả một quá trình lâu dài. Do đó, cần tăng cường đào tạo, tập huấn để có lực lượng chuyên sâu. Trong quá trình tổ chức thực hiện không chủ quan, nóng vội, vừa làm vừa học tập kinh nghiệm, vừa đúc kết thực tiễn, vừa gắn chặt với những đặc điểm của người dân tại địa phương, vận dụng tốt và thực hiện tốt các quy định của cấp trên, lấy hiệu quả là mục tiêu quan trọng để đánh giá các tiêu chí.

VI. Kế hoạch giữ vững xã đạt chuẩn nông thôn mới và xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

1. Mục tiêu

Giữ vững và nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại; phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chú trọng cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa nông thôn; xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, củng cố các phương án sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong mọi tình huống; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

2.1 Hạ tầng kinh tế - xã hội

Xây dựng Hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tuyền truyền vận động Nhân dân xây dựng nhà ở, cổng tường rào theo quy hoạch chung của xã, đồng thời mỗi gia đình phải có quy hoạch, định  hướng chung để xây dựng nơi ở mang tính đồng bộ, có phương án bảo đảm an toàn khi có lụt bão xảy ra; hạn chế bê tông hóa đất ở, khuyến khích phát triển cây xanh trong vườn nhà; đất vườn được canh tác các loại cây trồng thích hợp, hiệu quả, cho sản phẩm hàng hóa.

2.2. Quy hoạch

- Quy hoạch xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội: thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch xây dựng theo các mốc lộ giới đã cắm ngoài thực địa; các Trưởng thôn thường xuyên kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời các trường hợp xây dựng không theo quy hoạch, lấn chiếm lòng lề đường để xử lý; công chức phụ trách định kỳ hàng tuần kiểm tra công tác xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn.

- Quy hoạch sản xuất: Rà soát các vùng quy hoạch sản xuất, quy hoạch phát triển dịch vụ đã được phê duyệt để triển khai, lập kế hoạch chi tiết, đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện; chú trọng quy hoạch vùng chăn nuôi gia trại để di chuyển các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ra khỏi khu dân cư, quy hoạch dịch vụ từ cầu Đan Điền đến cầu Bộ Phi.

2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất

Tăng cường công tác tuyên truyền vận động Nhân dân hiểu rõ về tầm quan trọng của việc tái cơ cấu ngành nông nghệp theo hướng nâng cao giá trị trên một đơn vị canh tác; thực hiện tốt công tác xây dựng cánh đồng lớn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với thực tế của địa phương, thị trường dễ tiêu thụ; chuyển đổi các vùng sản xuất lúa kém hiệu quả, nhiễm mặn sang các mô hình khác có hiệu quả cao hơn và bền vững; tập huấn, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh cho người nông dân.

Đầu tư một số tuyến điện phục vụ nuôi trồng thủy sản; vận động nhân dân nuôi xen ghép các đối tượng nuôi, thực hiện tốt khâu chọn giống, xử lý ao nuôi, phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng; cương quyết xử lý nghiêm các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng. Tổ chức, quản lý khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, tăng cường kiểm soát và ngăn chặn các hành vi vi phạm trong khai thác thủy sản đầm phá.

Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp đảm bảo theo đúng quy định của luật HTX năm 2012; chủ động liên kết với Doanh nghiệp để sản xuất, bao tiêu sản phẩm, ứng dụng công nghệ trong sản xuất; tìm kiếm đầu ra, tiêu thụ nông sản cho cho bà con nông dân.

Tạo điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp, Nhân dân đầu tư, làm ăn trên địa bàn; phát triển ngành nghề, đẩy mạnh dịch vụ mua bán dọc đường Nội thị, đường Thủ Lễ và các trục đường chính của các thôn; tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xuất khẩu lao động tại các thị trường lao động tiềm năng để nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững.

2.4. Văn hóa - xã hội - môi trường

Tuyên truyền vận động Nhân dân gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua, thể dục thể thao, văn hóa - văn nghệ của địa phương; gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng; lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và có hiệu quả; sinh đẻ có kế hoạch, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, chấp hành tốt quy ước thôn văn hóa, thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội. Giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của quê hương, loại bỏ các tập tục lạc hậu, gây tốn kém, lãng phí, ô nhiễm môi trường; thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo từ thiện, tuyến đường văn minh không rải vàng mã.

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên; tăng cường quản lý, kiểm tra đánh giá; phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong giáo dục pháp luật, rèn luyện kỹ năng, tác phong, lập trường tư tưởng cho học sinh. Duy trì xóa mù chữ mức độ 2 và phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55%. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình “Gia đình học tập” “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.

- Nâng cao công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân, đặc biệt là trẻ em và người già; vận động Nhân dân tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm y tế đạt trên 95%; tăng cường tiêu độc khử trùng, kiểm soát các bệnh truyền nhiễm và bệnh gây dịch trong dân cư. Vận động Nhân dân sinh đẻ có kế hoạch, phát huy hiệu quả hoạt động của mô hình “Cụm dân cư không sinh con thứ 3 trở lên”, ổn định tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,1%, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 18%.

- Vận động Nhân dân chôn cất đúng nơi quy định, tiết kiệm quỹ đất, không chôn cất và xây dựng lăng mộ tại các vùng gần dân cư đã đóng cửa (nghĩa địa Mai Dương và nghĩa địa Cồn Văn). Bỏ rác đúng nơi quy định, phân loại rác thải tại hộ gia đình; xử lý nghiêm các trường hợp bỏ rác tại nơi công cộng; vận động Nhân dân chăn nuôi với quy mô nhỏ, có hệ thống xử lý chất thải trong chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; từng bước đưa các cơ sở chăn nuôi trâu, bò ra khỏi dân cư; quan tâm tiêu diệt cây mắt mèo trong dân cư và trên đồng ruộng. Thường xuyên phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.5. Quốc phòng, an ninh

Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy, tham gia phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức công tác đăng ký độ tuổi 17 và đăng ký phương tiện kỹ thuật đúng theo kế hoạch của cấp trên. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thường xuyên tuần tra kiểm soát, nắm chắc tình để nắm bắt, kịp thời xử lý các tình huống có thể xảy ra trên địa bàn, kiềm chế và giảm tệ nạn xã hội. Xây dựng, cũng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; xây dựng thôn, xóm, dòng họ "Không có tội phạm và tệ nạn xã hội"; các mô hình về an ninh trật tự “Hội Cựu chiến binh tự quản về an ninh trật tự”, “Liên đội tự quản về an ninh trật tự và an toàn giao thông”; Câu lạc bộ tuổi trẻ phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; tổ an ninh nhân dân; Đội thanh niên xung kích về an ninh trật tự đi vào hoạt động đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

2.6. Hành chính công

Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, tận tình phục vụ Nhân dân, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; 100% cán bộ, công chức ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành; giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo đúng quy định.

2.7. Xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu

Tập trung mọi nguồn lực, chỉ đạo thôn Khuông Phò triển khai xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên các lĩnh vực như: Thu nhập; Hộ nghèo; Nhà ở, vườn hộ gia đình, hàng rào, cổng ngõ; Giáo dục, Y tế, Văn hóa; Môi trường - cảnh quan; An ninh, trật tự xã hội, theo bộ tiêu chí thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020.

2.8. Công tác truyên truyền, vận động

Đẩy mạnh và tăng cường công tác truyên truyền, vận động để Nhân dân nhận thức rõ mình là chủ thể của chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”. Nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" gắn với thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.

- Phương pháp tuyên truyền phải linh động, sáng tạo với nhiều hình thức như: lồng ghép việc tuyên truyền trong các cuộc họp, hội nghị, hội thi, các lễ hội truyền thống của nhân dân và thông qua hệ thống đài phát thanh của xã; nội dung tuyên truyền bao gồm tuyên truyền để nâng cao nhận thức, tuyên truyền để nêu gương tốt, phổ biến cách làm hay, sản xuất kinh doanh giỏi, các HTX điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

2.9. Công tác huy động vốn và nguồn lực

Tích cực tranh thủ tối đa các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu, dự án hỗ trợ, các tổ chức, các doanh nghiệp, các HTX, các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn đóng góp của Nhân dân và các nguồn vốn hỗ trợ khác để xây dựng nông thôn mới nâng cao. Vận động Nhân dân chủ động đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo nhà ở; phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để nâng cao thu nhập.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai, minh bạch các nguồn đầu tư; trao quyền tự chủ để Nhân dân trực tiếp tham gia, bàn bạc, lựa chọn công trình, hạng mục triển khai trên địa bàn thôn, xóm của mình; quyết định mức đóng góp, tổ chức thực hiện; đảm bảo người dân chủ động, tự giác trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 862.238
Truy cập hiện tại 468